Theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019 hiện nay, chỉ có 03 trường hợp người sử dụng lao động được phép trừ lương NLĐ. Có được tự ý trừ lương của nhân viên hay không là câu hỏi nhiều bạn đọc quan tâm và gửi câu hỏi đến Luật sư X. Trong trường hợp có hành vi trừ lương trái quy định, người sử dụng lao động có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. Mời bạn đọc bài viết dưới đây để hiểu quy định pháp luật về nội dung nêu trên.
Căn cứ pháp lý
Nghị định số 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật lao động 2019
Khấu trừ lương là gì?
Khấu trừ lương là việc người sử dụng lao động tiến hành trừ bớt một phần tiền lương của người lao động theo quy định của pháp luật; để bù vào khoản tiền trước đó đã chỉ hoặc đã bị thiệt hại.
Với quan niệm tiền lương là nguồn sống chính của người lao động và gia đình họ; pháp luật đã ban hành quy định về việc khấu trừ lương chỉ được tiến hành trong trường hợp người lao động phải bồi thường thiệt hại về mặt vật chất; đã tạm ứng lương hoặc đã được trả nhầm từ tháng trước. Trước khi tiến hành khấu trừ lương của người lao động; người sử dụng lao động phải thảo luận với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở. Người lao động có quyền được biết rõ lí do mọi khoản khấu trừ lương của mình.
Có được tự ý trừ lương của nhân viên?
Căn cứ quy định tại Điều 102 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 của luật này.
Theo khoản 1 Điều 129, người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.
Như vậy, người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động.
Khi nào được khấu trừ lương?
Liên quan đến việc khấu trừ tiền lương của người lao động; Bộ luật lao động năm 2019 có quy định: Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động; để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ; thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định của điều 129 của Bộ luật này. Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động; sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc; bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng; do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng; do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc; thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương; và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Bộ luật này.
Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị. tài sản của người sử dụng lao động; hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao; hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép; thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường; hoặc nội quy lao động; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm.
Các khoản khấu trừ lương của người lao động.
Hiện nay khi trả lương cho người lao động thì thông thường bên phía sử dụng lao động có tiến hành khấu trừ lương một số khoản được quy định cụ thể như sau:
(i) Tiền bảo hiểm xã hội người lao động đóng 8% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định được ban hành tại Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
(ii) Tiền bảo hiểm thất nghiệp người lao động đóng 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm theo quy định tại Luật việc làm năm 2013 hiện hành.
(iii) Tiền bảo hiểm y tế người lao động đóng 1,5% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm y tế theo quy định cụ thể tại Luật bảo hiểm y tế
(iv) Đoàn phí công đoàn (đối với trường hợp người lao động là đoàn viên); là 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
(v) Quỹ phòng, chống thiên tai với mức đóng quy định là 1 ngày lương/năm
(vi) Thuế thu nhập cá nhân sau khi tiến hành trừ đi các mức giảm trừ: giảm trừ cho bản thân; cho người phụ thuộc xong rồi tình theo biểu lũy tiến từng phần theo quy định cụ thể tại Luật thuế thu nhập cá nhân.
Tự ý trừ lương nhân viên thì bị xử phạt như thế nào?
Điều 127 của Bộ luật Lao động chỉ rõ, một trong những quy định cấm khi xử lý kỷ luật lao động là dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay cho việc xử lý kỷ luật lao động.
Theo đó, việc xử lý kỷ luật lao động chỉ được áp dụng các hình thức: Khiển trách; Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức; Sa thải như quy định tại Điều 125.
Như vậy, có thể thấy, trường hợp doanh nghiệp trừ lương, phạt tiền người lao động với các lỗi như đi làm muộn, về sớm; không hoàn thành công việc; để xảy ra sai sót khi thực hiện nhiệm vụ được giao; tự ý nghỉ việc khi chưa được sự đồng ý của doanh nghiệp… cũng đều bị coi là vi phạm theo quy định của Bộ luật Lao động.
Trong các trường hợp nêu trên, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt từ 10 – 15 triệu đồng. Cụ thể theo điểm b, khoản 3 Điều 18 Nghị định 28/2020/NĐ-CP; việc tự ý trừ lương nhân viên sẽ bị xử lý như sau:
Điều 18. Vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
b) Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động;
Mời bạn xem thêm bài viết
- Mẫu tờ trình xin cấp trang thiết bị mới nhất – Tải xuống và xem trước
- Cơ quan nào có quyền ban hành pháp luật
- Kịch bản sinh hoạt chi bộ mới nhất năm 2022
- Mẫu giấy biên nhận mua hàng mới nhất
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Có được tự ý trừ lương của nhân viên?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như soạn thảo đơn xác nhận độc thân, tra cứu quy hoạch xây dựng, dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Điều 37 Bộ luật lao động đã quy định rõ những trường hợp người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng phải báo trước.
Trong trường hợp cá nhân làm việc tại doanh nghiệp tự ý nghỉ việc mà không có sự cho phép và không tiến hành thông báo với người sử dụng lao động, nếu không nằm trong các trường hợp quy định nêu trên, thì việc nghỉ việc có được hưởng lương hay không trước hết sẽ phụ thuộc theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.