Hiện nay hoạt động xuất khẩu lao động phát triển kéo theo nhu cầu gửi tiền từ nước ngoài về Việt Nam. Việc chuyển tiền không thể diễn ra theo thủ tục thông tường vì có sự vướng mắc các khoản thuế. Vậy chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam có phải nộp thuế? Mức thuế phải nộp khi chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam là bao nhiêu?
Căn cứ pháp lý
Chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam có phải nộp thuế?
Trường hợp của bạn bạn không nêu rõ việc chuyển tiền của bạn là nhằm mục đích gì, để thanh toán xuất khẩu, nhập khẩu về hàng hóa và dịch hay mang tính chất tài trợ, viện trợ hoặc giúp đỡ thân nhân gia đình, sử dụng chi tiêu cá nhân, tuy nhiên ở đây chúng tôi hiểu bạn muốn hỏi về giao dịch chuyển tiền một chiều nghĩa là chuyển tiền từ nước ngoài vào Việt Nam mang tính chất tài trợ, viện trợ hoặc giúp đỡ thân nhân gia đình, sử dụng chi tiêu cá nhân.
Quyền chuyển tiền một chiều từ nước ngoài về Việt Nam
Đối với trường hợp các giao dịch chuyển tiền từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc từ Việt Nam ra nước ngoài qua ngân hàng, qua mạng bưu chính công cộng của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích mang tính chất tài trợ, viện trợ hoặc giúp đỡ thân nhân gia đình, sử dụng chi tiêu cá nhân không có liên quan đến việc thanh toán xuất khẩu, nhập khẩu về hàng hóa và dịch vụ được quy định tại Điều 8. Chuyển tiền một chiều Văn bản hợp nhất pháp lệnh ngoại hối Số: 07/VBHN-VPQH2 như sau:
“1. Ngoại tệ của người cư trú là tổ chức ở Việt Nam thu được từ các khoản chuyển tiền một chiều phải được chuyển vào tài khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng được phép hoặc bán cho tổ chức tín dụng được phép.
- Ngoại tệ của người cư trú là cá nhân ở Việt Nam thu được từ các khoản chuyển tiền một chiều được sử dụng cho mục đích cất giữ, mang theo người, gửi vào tài khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng được phép hoặc bán cho tổ chức tín dụng được phép; trường hợp là công dân Việt Nam thì được gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép.
- Người cư trú được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ cho các nhu cầu hợp pháp.
- Người không cư trú, người cư trú là người nước ngoài có ngoại tệ trên tài khoản được chuyển ra nước ngoài; trường hợp có nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam thì được mua ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài.
- Người cư trú, người không cư trú không được gửi ngoại hối trong bưu gửi”.
Điều 6. Chuyển tiền một chiều từ nước ngoài vào Việt Nam Nghị định 70/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối và Pháp lệnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối cũng quy định:
“1. Người cư trú là tổ chức có ngoại tệ thu được từ các khoản chuyển tiền một chiều phải chuyển vào tài khoản ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép hoặc bán cho tổ chức tín dụng được phép.
- Người cư trú là cá nhân có ngoại tệ thu được từ các khoản chuyển tiền một chiều được gửi vào tài khoản ngoại tệ hoặc rút tiền mặt để sử dụng cho các mục đích quy định tại Điều 13 Nghị định này”.
Xác định người cư trú hoặc không cư trú
Theo đó, tại Điều 4 Văn bản hợp nhất pháp lệnh ngoại hối Số: 07/VBHN-VPQH2 ghi nhận:
“2. Người cư trú là tổ chức, cá nhân thuộc các đối tượng sau đây:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập, hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng;
b) Tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng được thành lập, hoạt động kinh doanh tại Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);
c) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam hoạt động tại Việt Nam;
d) Văn phòng đại diện tại nước ngoài của các tổ chức quy định tại các điểm a, b và c khoản này;
đ) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế của Việt Nam ở nước ngoài;
e) Công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam; công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thời hạn dưới 12 tháng; công dân Việt Nam làm việc tại các tổ chức quy định tại điểm d và điểm đ khoản này và cá nhân đi theo họ;
g) Công dân Việt Nam đi du lịch, học tập, chữa bệnh và thăm viếng ở nước ngoài;
h) Người nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam với thời hạn từ 12 tháng trở lên. Đối với người nước ngoài học tập, chữa bệnh, du lịch hoặc làm việc cho cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam không kể thời hạn là những trường hợp không thuộc đối tượng người cư trú;
i) Chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức kinh tế nước ngoài, các hình thức hiện diện tại Việt Nam của bên nước ngoài tham gia hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, văn phòng điều hành của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam.
Các hình thức chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam
Mặt khác tại Văn bản hợp nhất 06/VBHN-NHNN năm 2013 hợp nhất Quyết định khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài chuyển tiền về nước do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành quy định tại Điều 1: “Chính phủ khuyến khích và tạo điều kiện để Người Việt Nam ở nước ngoài được chuyển ngoại tệ về nước phù hợp với pháp luật Việt Nam và pháp luật của các nước mà người Việt Nam sinh sống và có nhu cầu gửi tiền về nước.
Người nước ngoài chuyển tiền từ nước ngoài vào Việt Nam với mục đích giúp đỡ gia đình, thân nhân, hay vì mục đích từ thiện khác cũng được khuyến khích và thực hiện như đối với Người Việt Nam ở nước ngoài theo quy định tại Quyết định này”.
Khoản 1 Điều 4. Các hình thức chuyển ngoại tệ từ nước ngoài vào Việt Nam Văn bản hợp nhất này cũng ghi nhận:
“Người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài được chuyển ngoại tệ từ nước ngoài vào Việt Nam dưới hình thức chuyển ngoại tệ thông qua các tổ chức tín dụng được phép”.
Như vậy, theo quy định hiện nay thì người nước ngoài hoàn toàn có quyền gửi tiền về tài khoản cá nhân thông qua các tổ chức tín dụng tương tự như trường hợp pháp luật quy định người Việt Nam ở nước ngoài được chuyển ngoại tệ về nước.
Kết luận: Theo quy định tại Nghị định 65/2013 quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Thông tư 111/2013 hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập từ kiều hối thuộc diện được miễn thuế là khoản tiền cá nhân nhận được từ nước ngoài do thân nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam đi lao động, công tác, học tập tại nước ngoài gửi tiền về cho thân nhân ở trong nước. Tương tự với trường hợp này, tại Điều 6 quy định về quyền của người thụ hưởng theo Văn bản hợp nhất 06/VBHN-NHNN năm 2013 hợp nhất Quyết định khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài chuyển tiền về nước do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành cũng quy định trường hợp người nước ngoài chuyển tiền từ nước ngoài vào Việt Nam với mục đích giúp đỡ gia đình, thân nhân, hay vì mục đích từ thiện khác thì người thụ hưởng số tiền chuyển về này cũng không phải đóng thuế thu nhập đối với các khoản ngoại tệ từ nước ngoài chuyển về:
“Điều 6. Quyền của Người thụ hưởng
- Nhận bằng ngoại tệ hoặc Đồng Việt Nam theo yêu cầu.
- Trong trường hợp nhận bằng ngoại tệ, người thụ hưởng có thể bán cho các tổ chức tín dụng được phép, chuyển khoản vào tài khoản tiền gửi ngoại tệ cá nhân và được sử dụng theo các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối, gửi tiết kiệm ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng được phép hoặc sử dụng vào các mục đích khác theo các quy định của pháp luật Việt Nam.
- Không phải đóng thuế thu nhập đối với các khoản ngoại tệ từ nước ngoài chuyển về”.
Như vậy, có thể kết luận ở đây, trường hợp người nước ngoài gửi tiền từ nước ngoài vào tài khoản ngân hàng cá nhân tại Việt Nam là hoàn toàn được. Theo đó, trong trường hợp có tài khoản ngoại tệ tương ứng tại ngân hàng thì bạn có thể chuyển tiền từ nước ngoài về tài khoản ngoại tệ tương ứng tại ngân hàng.
Trong trường hợp này theo quy định pháp luật, khi bạn gửi khoản tiền này về Việt Nam cho thân nhân thì người được nhận được miễn thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, người thân của bạn để nhận tiền từ nước ngoài do bạn gửi về, thì sẽ phải trả cho Ngân hàng một khoản phí dịch vụ. Mức phí này do các Ngân hàng quy định cụ thể
Mời bạn xem thêm
- Vay tiền qua app bị khủng bố nên làm gì quy định 2022?
- Thủ tục đăng ký mã số thuế cho văn phòng đại diện nước ngoài năm 2022
- Công ty nước ngoài có mã số thuế không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam có phải nộp thuế″. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đơn xin xác nhận tình trạng hôn nhân ; Ly hôn đơn phương nhanh và hiệu quả của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Khi bạn gửi khoản tiền này về Việt Nam cho thân nhân thì người được nhận được miễn thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, người thân của bạn để nhận tiền từ nước ngoài do bạn gửi về, thì sẽ phải trả cho Ngân hàng một khoản phí dịch vụ. Mức phí này do các Ngân hàng quy định cụ thể
Khoản 1 Điều 4. Các hình thức chuyển ngoại tệ từ nước ngoài vào Việt Nam Văn bản hợp nhất này cũng ghi nhận:
“Người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài được chuyển ngoại tệ từ nước ngoài vào Việt Nam dưới hình thức chuyển ngoại tệ thông qua các tổ chức tín dụng được phép”.
Như vậy, theo quy định hiện nay thì người ở nước ngoài hoàn toàn có quyền gửi tiền về tài khoản cá nhân thông qua các tổ chức tín dụng tương tự như trường hợp pháp luật quy định người Việt Nam ở nước ngoài được chuyển ngoại tệ về nước.
Chính phủ khuyến khích và tạo điều kiện để Người Việt Nam ở nước ngoài được chuyển ngoại tệ về nước phù hợp với pháp luật Việt Nam và pháp luật của các nước mà người Việt Nam sinh sống và có nhu cầu gửi tiền về nước.
Người nước ngoài chuyển tiền từ nước ngoài vào Việt Nam với mục đích giúp đỡ gia đình, thân nhân, hay vì mục đích từ thiện khác cũng được khuyến khích và thực hiện như đối với Người Việt Nam ở nước ngoài theo quy định tại Quyết định này