Chứng cứ và phân loại chứng cứ là một trong những chế định quan trọng trong tố tụng dân sự. Tuy nhiên; ít ai lại có thể hiểu rõ được những thuộc ngữ này; gây lóng ngóng trong quá trình tiến hành tố tụng vụ án dân sự. Vây chứng cứ là gì và cách phân loại chứng cứ như thế nào? Dưới đây sẽ là bài viết làm rõ vấn đề trên của Luật sư X!
Căn cứ pháp lý:
Thuộc tính của chứng cứ
-Có tính khách quan: có thật; không phụ thuộc vào ý chí con người tham gia tố tụng; chứng cứ phải được phát hiện,tìm thấy từ một nguồn nhất định.
-Tính liên quan: trực tiếp hoặc gián tiếp(dùng làm căn cứ).
Ví dụ: Liên quan trực tiếp như kiện đòi nợ, giấy vay nợ; liên quan trực tiếp: phủ nhận vay, giấy công tác, phòng nghỉ khi đi công tác.
-Tính hợp pháp: chứng cứ phải được rút ra từ quá trình chứng minh, chứng cứ chỉ được coi là hợp pháp khi chỉ rút ra từ một nguồn nhất định do pháp luật quy định.
-Những gì đương sự cung cấp chỉ được coi là căn cứ, bằng chứng thôi. Nếu muốn được coi là chứng cứ; thì phải qua một quá trình chứng minh, điều tra và phải được thẩm phán hoặc hội thẩm ra quyết định( người tiến hành tố tụng ra quyết định).
Phân loại chứng cứ
Căn cứ khi kèm theo
Phân loại chứng cứ như sau:
-Chứng cứ theo người gồm chứng cứ theo lời nói của con người và chứng cứ kết luận giám định(chứng cứ khách quan về mặt chuyên môn) do các chuyên gia có chuyên môn giám định.
-Chứng cứ theo vật chiếm đa phần các loại chứng cứ có thể là con dao, di chúc..
Căn cứ vào mối quan hệ với đối tượng cần chứng minh
Phân loại chứng cứ như sau:
-Chứng cứ trực tiếp là những chứng cứ ảnh hưởng luôn, không thông qua một nguồn nào khác.
Ví dụ: giấy vay nợ, hợp đồng mua bán tài sản,…
-Chứng cứ gián tiếp là những chứng cứ cần phải thông qua một trung gian nào đó.
Ví dụ: giấy đi công tác, hóa đơn chứng từ khi nghỉ, hóa đơn khi đi ăn..
Căn cứ vào hình thức
Phân loại chứng cứ như sau:
-Chứng cứ gốc là những lời khai của người biết đầu tiên; không thông qua một ai; trực tiếp mình nhìn thấy, nghe thấy.
-Chứng cứ sao chép thuật lại là chứng cứ mà một người được kể lại từ một người khác, hay thuật lại, tường thật lại.
Chứng cứ là gì?
Điều 86 Bộ luật tố tụng hình sự quy định về chứng cứ như sau:
Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.
Chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn:
a)Vật chứng;
b) Lời khai, lời trình bày;
c) Dữ liệu điện tử;
d) Kết luận giám định, định giá tài sản;
đ) Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;
e) Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác;
g) Các tài liệu, đồ vật khác.
Chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự
Chứng cứ
Chứng cứ là vấn đề trung tâm và quan trọng trong TTDS. Mọi hoạt động trong quá trình chứng minh chủ yếu xoay quanh vấn đề chứng cứ; mọi giai đoạn của TTDS mở ra, kết thúc và kết quả đều phụ thuộc phần lớn vào chứng cứ.
Dựa vào chứng cứ mà các đương sự có cơ sở xác đáng chứng minh bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình và các cơ quan tiến hành tốt tụng cũng xem xét được tính đúng đắn của sự việc để bảo vệ lợi ích của người dân và bảo vệ pháp luật.
Theo Điều 93, 94 – Bộ Luật TTDS năm 2015 thì:
Điều 93. Chứng cứ
Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 94. Nguồn chứng cứ
Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:
1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.
2. Vật chứng.
3. Lời khai của đương sự.
4. Lời khai của người làm chứng.
5. Kết luận giám định.
6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.
7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.
8. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
9. Văn bản công chứng, chứng thực.
10. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.
Điều kiện để được công nhận là chứng cứ
– Các tài liệu đọc được nội dung nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
– Các tài liệu nghe được, nhìn được nếu được xuất trình kèm theo văn bản xác nhận hoặc xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, ghi hình đó. Vật chứng phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.
– Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ; nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.
– Kết luận giám định được coi là chứng cứ; nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
– Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ; nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định và có chữ ký của các thành viên tham gia thẩm định.
– Tập quán được cộng đồng nơi có tập quán đó thừa nhận.
– Kết quả định giá tài sản được coi là chứng cứ; nếu việc định giá được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định hoặc văn bản do chuyên gia về giá cả cung cấp.
Việc quy định chứng cứ chặt chẽ, rõ ràng như vậy là để đảm bảo quyền lợi chính đáng cho đương sự, bảo đảm cho việc giải quyết của Toà án được đúng đắn khách quan và để khắc phục tình trạng tài liệu giả, chứng cứ giả.
Do đó các tài liệu đọc được mà không phải là bản chính hoặc bản sao nhưng không có chứng nhận của cơ quan Công chứng Nhà nước hoặc không có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền; thì tài liệu đó không phải là chứng cứ.
Đối với các tài liệu nghe được, nhìn được mà không có văn bản xác nhận xuất xứ của tài liệu đó hoặc không có văn bản về sự việc liên quan đến việc thu âm, thu hình đó thì tài liệu nghe được, nhìn được; đó cũng không phải là chứng cứ.
Trong vụ việc dân sự nếu đương sự có yêu cầu Toà án bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của mình; thì đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho Toà án; để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ, là hợp pháp.
Đương sự tự chịu trách hậu quả về việc không có chứng cứ và chứng minh được hoặc chứng minh không đầy đủ.
Chứng minh
Chứng minh là hoạt động chi phối kết quả giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án nên có nội hàm rất rộng.
Bản chất của hoạt động chứng minh của các chủ thể TTDS chỉ thể hiện ở chỗ xác định các tình tiết, sự kiện của vụ việc dân sự mà còn thể hiện ở chỗ phải làm cho mọi người thấy rõ nó là có thật, là đúng với thực tế.
Nhưng để thực hiện được mục đích, nhiệm vụ của chứng minh các chủ thể chứng minh bao giờ cũng phải chỉ ra được tất cả các căn cứ pháp lý và thực tiễn liên quan đến vụ việc dân sự.
Đối tượng chứng minh là những tình tiết, những vấn đề cần phải làm rõ trong quá tình giải quyết vụ việc dân sự. Đối tượng chứng minh được chia làm 2 loại:
- Những tình tiết thuộc về nội dung, bản chất của vụ án
- Những tình tiết khác của vụ án dân sự.
Tùy từng vụ án dân sự khác nhau; tùy phạm vi yêu cầu của các đương sự; mà xác định đối tượng chứng minh nào thuộc về bản chất của vụ án.
Còn đối tượng khác, không thuộc bản chất của vụ án thường là những chứng cứ cần chứng cứ khác chứng minh làm rõ, những vấn đề không thể hiện trực tiếp các yêu cầu của đương sự trong vụ án dân sự.
Tuy nhiên, có những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo Điều 92 như sau:
1. Những tình tiết, sự kiện sau đây không phải chứng minh:
a) Những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Tòa án thừa nhận;
b) Những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;
c) Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp; trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ tính khách quan của những tình tiết, sự kiện này hoặc tính khách quan của văn bản công chứng, chứng thực thì Thẩm phán có thể yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức công chứng, chứng thực xuất trình bản gốc, bản chính.
2. Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh.
3. Đương sự có người đại diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận của người đại diện được coi là sự thừa nhận của đương sự nếu không vượt quá phạm vi đại diện.
Về nguyên tắc thì Tòa án không có nghĩa vụ chứng minh; mà nghĩa vụ chứng minh trước hết thuộc về đương sự vì:
- Đương sự là người trong cuộc nên thường biết rõ vụ việc; có điều kiện cung cấp các tin tức về vụ việc và nguồn gốc của nó.
- Đương sự có quyền, lợi ích liên quan đến vụ việc dân sự; nên họ sẽ quan tâm và tìm mọi biện pháp để khẳng định yêu cầu hay phản đối yêu cầu của mình là có cơ sở.
Trong trường hợp đương sự không thể tự mình thu thập chứng cứ; thì Tòa án có thể tiến hành các biện pháp xác minh, thu thập chứng cứ theo Điều 97, 99, 104, 109 Luật này.
Có thể nói rằng; chứng cứ và chứng minh là những quy định quan trong trong Bộ Luật TTDS năm 2015.
Mọi hoạt động tố tụng đều tập trung làm rõ những vấn đề cần phải chứng minh bằng việc thu thập và đánh giá chứng cứ.
Câu hỏi thường gặp
Điều 86 Bộ luật tố tụng hình sự quy định về chứng cứ như sau:
Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.
Điều 93 Bộ luật tố tụng dân sự quy định về chứng cứ như sau:
Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.
Căn cứ vào hình thức, phân loại chứng cứ làm hai loại như sau:
-Chứng cứ gốc là những lời khai của người biết đầu tiên; không thông qua một ai; trực tiếp mình nhìn thấy, nghe thấy.
-Chứng cứ sao chép thuật lại là chứng cứ mà một người được kể lại từ một người khác, hay thuật lại, tường thật lại.
Thông tin liên hệ Luật sư X
Luật sư X là đơn vị Luật uy tín; chuyên nghiệp, được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin. Được hỗ trợ và đồng hành để giải quyết những khó khăn về mặt pháp lý của quý khách là mong muốn của Luật sư X.
Trên đây là toàn bộ vấn đề về:
Chứng cứ là gì? Phân loại chứng cứ trong tố tụng dân sự
Mong rằng bài viết hữu ích đối với độc giả!
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ: 0833.102.102.