Chào Luật sư, tôi có cho bạn tôi vay khoản tiền 35 triệu đồng năm 2019. Tuy nhiên đến nay đã hai năm mà bạn tôi vẫn chưa trả lại số tiền đó cho tôi. Tôi đã nhiều lần đòi nhưng bạn tôi nói không thể trả được. Tuy nhiên lúc cho bạn tôi vay; vì quá tin tưởng, tôi đã không làm hợp đồng vay. Vậy Luật sư cho tôi hỏi: Tôi cho vay tiền không có hợp đồng có đòi được không? Xin luật sư giải đáp giúp tôi. Cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Luật sư X xin phép giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Nội dung tư vấn
Hợp đồng vay tài sản là gì?
Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên. Theo đó, bên cho vay giao cho bên vay một số tiền hoặc tài sản để làm sở hữu. Hết hạn của hợp đồng, bên vay có nghĩa vụ trả cho bên cho vay số tiền hoặc hiện vật tương đương với tiền hoặc vật đã vay; đồng thời trả thêm một số lợi ích vật chất nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Cho bạn vay tiền không có hợp đồng có đòi được không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 119 Bộ luật dân sự 2015 về hình thức giao dịch dân sự thì:
“Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.”
Như vậy, theo quy định trên thì hình thức của hợp đồng dân sự có thể thể hiện bằng văn bản; lời nói hoặc hành vi nhất định. Bạn đã cho người kia vay số tiền là 35 triệu đồng; việc vay mượn tiền không lập thành văn bản. Tuy nhiên, ở đây có thể xác định giữa các bên đã xác lập một hợp đồng vay tiền bằng lời nói. Giao dịch dân sự không được lập thành văn bản trong trường hợp này vẫn được pháp luật thừa nhận.
Bên cạnh đó, pháp luật quy định rõ về nghĩa vụ của bên cho vay tại khoản 1 điều 466 Bộ luật dân sự 2015:
“Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn”
Do vậy, người vay có nghĩa vụ trả tiền cho bạn khi đến hạn
Bên vay thực hiện nghĩa vụ trả nợ như thế nào?
Hình thức trả nợ
Nếu tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
Nếu bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
Địa điểm trả nợ
Các bên có thể thoả thuận địa điểm trả nợ. Nếu các bên không có thảo thuận thì địa điểm là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay; trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Vay có phải trả lãi không?
Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả; trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
- Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
- Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả; trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Vay tiền của bạn không trả bị xử lý như thế nào?
Trường hợp 1: Bên vay không trả nợ do không có khả năng chi trả; không có dấu hiệu bỏ trốn; hay dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản thì đây sẽ là tranh chấp dân sự. Để đòi lại được tiền, bên cho vay có thể đến Tòa án dân sự để thực hiện thủ tục kiện đòi tài sản.
Trường hợp 2: Nếu bên vay có thể trả nợ nhưng không trả mà cố tình dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Xử lý hình sự khi cố tình vay tiền không trả
Vay tiền nhưng không trả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Cụ thể, tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định, các hành vi phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là:
Vay; mượn; thuê tài sản của người khác; hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện; khả năng nhưng cố tình không trả;
Vay; mượn; thuê tài sản của người khác; hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Khung 1
Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi:
Giá trị tài sản từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
Giá trị tài sản dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội cướp tài sản; bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; cưỡng đoạt tài sản… chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Khung 2
Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi: Phạm tội có tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp; Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; Dùng thủ đoạn xảo quyệt; Tái phạm nguy hiểm…
Khung 3
Phạt tù từ 05 – 12 năm khi chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
Khung 4
Phạt tù từ 12 – 20 năm khi chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên.
Hình phạt bổ sung
Hình phạt bổ sung của tội này là phạt tiền tiền từ 10 – 100 triệu đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ; cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, người phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản; người phạm tội có thể bị phạt tù đến 20 năm; phạt tiền đến 100 triệu.
Giải quyết vấn đề
Như vậy, trường hợp bạn cho vay bằng hình thức lời nói thì pháp luật vẫn công nhận đó là hợp đồng vay. Bạn hoàn toàn có quyền đòi lại số tiền đã cho vay. Trong trường hợp này bạn có thể thoả thuận để yêu cầu bạn của bạn trả lại tiền. Nếu người vay không trả; hoặc có dấu hiệu cố tình không trả thì bạn có thể nộp đơn khởi kiện để đòi lại tiền.
Có thể bạn quan tâm
- Thủ tục tố cáo cho vay nặng lãi được tiến hành như thế nào?
- Hành vi cho vay nặng lãi có bị đi tù theo quy định của pháp luật không?
- Con vay tiền bố mẹ có nghĩa vụ trả ? Quy định về hợp đồng vay tài sản
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề Cho vay tiền không có hợp đồng có đòi được tiền không? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ của luật sư, hãy liên hệ 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp
Để đòi nợ đúng luật, chủ nợ không được thực hiện một trong các hành vi: dùng vũ lực; đe dọa dùng vũ lực; uy hiếp tinh thần hoặc bắt giữ người vay trái pháp luật.
Nếu hết thời hạn cho vay mà bên vay vẫn chưa trả nợ, bên cho vay có thể khởi kiện tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản là tỉ lệ nhất định mà bên vay phải trả thêm vào số tài sản hoặc số tiền đã vay tính theo đơn vị thời gian. Lãi suất thường được tính theo tuần, tháng hoặc năm do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định. Căn cứ vào lãi suất; số tiền vay và thời gian vay mà bên vay phải trả một số tiền nhất định (tiền lãi), số tiền này tỉ lệ thuận với lãi suất; số tiền đã vay và thời gian vay.
Vay tín chấp chính là hình thức vay mà không cần phải thế chấp. Có nghĩa là người vay không cần phải thế chấp bất cứ một tài sản (nhà cửa; đất đai; xe cộ,…) cho ngân hàng. Người đi vay chỉ làm một công việc để đem lại sự tin tưởng cho ngân hàng đó chính là chứng minh được thu nhập và nơi ở hợp pháp là được.