Xin chào Luật sư, hiện nay bố mẹ tôi có tặng cho tôi 1 mảnh đất. Nhưng tôi không rõ bố mẹ tặng đất cho con cái có phải nộp thuế hay không. Tôi rất mong có thể nhận được sự tư vấn của Luật sư. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp thắc mắc “Cho tặng nhà đất có phải nộp thuế không?” và cũng như nắm rõ một số vấn đề xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý:
Bố mẹ tặng cho đất sẽ được miễn phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân
– Miễn thuế thu nhập cá nhân
Tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi bổ sung 2014, các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân từ việc tặng cho quà tặng là bất động sản giữa: Vợ với chồng; cha mẹ đẻ với con đẻ, cha mẹ nuôi với con nuôi; cha mẹ chồng với con dâu, cha mẹ vợ với con rể; ông bà nội với cháu nội, ông bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
– Miễn lệ phí trước bạ
Theo Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, mức thu lệ phí trước bạ với nhà, đất là 0,5%. Tuy nhiên, những trường hợp trên nếu tặng cho đất, nhà cũng được miễn lệ phí trước bạ.
Những trường hợp phải chịu thuế khi tặng cho bất động sản
Ngoài các đối tượng nêu trên, bất cứ trường hợp tặng cho nhà đất nào khác cũng đều phải nộp lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân.
Theo Thông tư 301/2016/TT-BTC, các đối tượng nhà đất phải chịu lệ phí trước bạ gồm:
– Nhà ở, nhà làm việc, nhà sử dụng cho mục đích khác.
– Các loại đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp thuộc quyền quản lý, sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
Bên cạnh đó, ngoài các đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân đã nêu ở trên, bất cứ loại giao dịch tặng cho nào cũng phải chịu thuế suất 10% theo quy định tại Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Được tặng cho bất động sản thì có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Khoản 10 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về đối tượng chịu thuế như sau:“Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.”
Như vậy, thu nhập từ việc nhận tặng cho bất động sản là khoản thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Tuy nhiên, nếu thuộc trường hợp được miễn thuế quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì không phải nộp khoản thuế này: “Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.“
Như vậy, việc nhận tặng cho bất động sản từ cha chồng là một trong những trường hợp được miễn thuế, do đó bạn không phải nộp thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này. Tuy nhiên, việc kê khai, thủ tục để được miễn thuế này vẫn phải được thực hiện theo đúng quy định.
Cách xác định thu nhập chịu thuế từ việc nhận tặng cho bất động sản?
Điều 18 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng như sau:
“1. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế được quy định như sau:
a) Đối với thu nhập từ thừa kế là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thừa kế;
b) Đối với thu nhập từ quà tặng là thời điểm tổ chức, cá nhân tặng cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.”
Theo đó, khoản thu nhập chịu thuế sẽ là phần thu nhập vượt quá 10 triệu đồng.
Theo điểm c khoản 2 Điều 23 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, việc xác định thu nhập tính thuế đối với nhận tặng cho là bất động sản được xác định như sau:
– Phần trị giá đất được xác định căn cứ theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm nhận thừa kế, nhận quà tặng;
– Phần trị giá nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, về định mức xây dựng cơ bản; giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.
Mức thuế suất được xác định theo Điều 25 Nghị định 65/2013/NĐ-CP như sau:“Thuế suất đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là 10% trên thu nhập tính thuế.”
Như vậy, để tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập chịu thuế từ việc nhận tặng cho bất động sản, ta áp dụng công thức tính như sau: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = (Giá trị bất động sản – 10 triệu) x 10%.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Cho tặng nhà đất có phải nộp thuế không?” . Chúng tôi hy vọng rằng với câu trả lời trên bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như: tư vấn đặt cọc đất, đăng ký lại khai sinh, mẫu hóa đơn điện tử, chi nhánh hạch toán phụ thuộc kê khai thuế, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Hãy liên hệ: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu giấy cho tặng đất chưa có sổ đỏ mới năm 2022
- Hợp đồng cho tặng đất cho con cần những gì?
- Thủ tục cho tặng đất giữa anh em ruột như thế nào?
Câu hỏi thường gặp:
– Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
– Giấy tờ tặng cho quyền sử dụng đất
– Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có)
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được nộp tại bộ phận một của của UBND xã hoặc nộp trực tiếp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc UBND huyện.
– Nếu như người tặng cho là mẹ bạn đã thể hiện rõ ràng ý chí của bà thông qua hợp đồng tặng cho mảnh đất rằng người được tặng cho chỉ có một mình bạn. Thì lúc này mảnh đất mà bạn được mẹ tặng cho sẽ được xác định là tài sản riêng của bạn có được trong thời kỳ hôn nhân thông qua một hợp đồng tặng cho riêng. Do đó bạn sẽ là người duy nhất đứng tên cho mảnh đất được tặng cho này. Trừ trường hợp bạn tự nguyện sáp nhập mảnh đất được tặng cho vào khối tài sản chung của vợ chồng.
– Còn nếu như mẹ bạn thể hiện ý chí tặng mảnh đất này cho cả 2 vợ chồng bạn, thì tài sản này sẽ được xác định là tài sản chung của cả 2 vợ chồng. Do đó người đứng tên trên mảnh đất lúc này sẽ là cả 2 vợ chồng bạn.
– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Đất không có tranh chấp.
– Vẫn còn thời hạn sử dụng đất.
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
– Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền; có hiệu lực từ khi đăng ký vào sổ địa chính.
Ngoài ra cũng cần lưu ý các trường hợp đặc biệt như: Người nhận chuyển quyền không thuộc đối tượng cấm nhận chuyển nhượng; chuyển nhượng có điều kiện.