Chào Luật sư, tôi làm trong một công ty xây dựng, gần đây công ty tôi có nhận được gói thầu nhưng chúng tôi mới thành lập nên không rõ về việc lập hồ sơ thầu và đã nhờ chuyên gia tư vấn. Luật sư cho tôi hỏi Chi phí thuê tư vấn lập hồ sơ mời thầu Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về Chi phí thuê tư vấn lập hồ sơ mời thầu Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Hồ sơ mời thầu và hồ sơ yêu cầu là gì?
Theo khoản 29 và khoản 30 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013 quy định hồ sơ mời thầu và hồ sơ yêu cầu như sau:
– Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
– Hồ sơ yêu cầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
Các chi phí trong đấu thầu theo quy định pháp luật
Trong thủ tục đấu thầu có rất nhiều loại chi phí để thực hiện trong thủ tục đấu thầu, các loại chi phí này được quy định và yêu cầu thực hiện cụ thể như sau:
Theo quy định của Luật đấu thầu năm 2013 quy định về chi phí trong đấu thầu như sau:
Chi phí trong lựa chọn nhà thầu bao gồm:
a) Chi phí liên quan đến việc chuẩn bị hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và tham dự thầu thuộc trách nhiệm của nhà thầu;
b) Chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu được xác định trong tổng mức đầu tư hoặc dự toán mua sắm;
c) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát miễn phí cho nhà thầu;
d) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được bán hoặc phát miễn phí cho nhà thầu.
Đây là quy định đối với nội dung về chi phí trong giai đoạn lựa chọn nhà thầu. Ta thấy tại điểm c và d có quy định về hồ sơ mời thầu. Như vậy ta có thể thấy rằng nội dung của hồ sơ mời thầu là vô cùng cần thiết. Việc lập một hồ sơ mời thầu là giai đoạn bước đầu để chào những chủ thầu nên nếu hồ sơ mời thầu càng rõ ràng và chi tiết thì quá trình lựa chọn nhà thầu diễn ra càng dễ dàng
2. Chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:
a) Chi phí liên quan đến việc chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và tham dự thầu thuộc trách nhiệm của nhà đầu tư;
b) Chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà đầu tư được bố trí từ vốn nhà nước, các nguồn vốn hợp pháp khác và được xác định trong tổng mức đầu tư;
c) Nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện dự án phải trả chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư;
d) Hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được bán cho nhà đầu tư.
Bên cạnh việc lập hồ sơ mời thầu qua cách thông thường thì nội dung về lập hồ sơ mời thầu qua mạng cũng cần đến chi phí lập hò sơ qua mạng. Đây cũng là chi phí hợp lý và cần thiết trong quá trình đấu thầu
3. Chi phí trong đấu thầu qua mạng bao gồm:
a) Chi phí tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu và các chi phí khác;
b) Chi phí tham dự thầu, tổ chức đấu thầu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Tại Khoản 3 là quy định về chi phí đối với đấu thầu qua mạng cũng các chi phí liên quan đến việc tham gia vào hệ thống đấu thầu qua mạng và chi phí tham gia dự thầu theo quy định của pháp luật
Chi phí thuê tư vấn lập hồ sơ mời thầu
Đối với chi phí lập tư vấn trực tiếp
Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu:
a) Chi phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng;
b) Chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.
Đối với chi phí trong giai đoạn tư vấn trực tiếp này đã được quy định mức phí cụ thể , mức phí này được tính dựa trên giá của gói thầu nhưng lại bị hạn chế giữa hạn mức tối đa và tối thiểu. Mức tỉ lệ tính ở đây là bằng 0.1% đối với giá gói thầu trong từng trường hợp đấu thầu
Đối với việc thuê tư vấn
Việc xác định chi phí dựa trên các nội dung và phạm vi công việc, thời gian thực hiện, năng lực kinh nghiệm của chuyên gia tư vấn và các yếu tố khác.
Đối với nội dung về thuê tư vấn sẽ được tính toán dựa trên phạm vi công việc, nội dung tư vấn cụ thể. Bên cạnh đó cần tính đến năng lực của chuyên gia tư vấn để dự thảo tính phí đối với vấn đề về việc thuê chuyên gia tư vấn khi thiết lập hồ sơ mời thầu
Về chi phí trong trường hợp thuê tư vấn đấu thầu
Chi phí quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này áp dụng đối với trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầu trực tiếp thực hiện. Đối với trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để thực hiện các công việc nêu tại các Khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, việc xác định chi phí dựa trên các nội dung và phạm vi công việc, thời gian thực hiện, năng lực kinh nghiệm của chuyên gia tư vấn và các yếu tố khác
Mời bạn xem thêm:
- Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Thủ tục sang tên xe máy khi chủ xe đã chết năm 2022
- Đòi nợ thuê được quy định như thế nào trong pháp luật hiện hành
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là các thông tin của Luật sư X về Quy định “Chi phí thuê tư vấn lập hồ sơ mời thầu” theo pháp luật hiện hành. Ngoài ra nếu bạn đọc quan tâm tới vấn đề khác liên quan như là bồi thường khi bị thu hồi đất có thể tham khảo và liên hệ tới Luật sư X qua hotline 0833102102.để được tư vấn, tháo gỡ những khúc mắc một cách nhanh chóng. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 1 Điều 7 Luật Đấu thầu 2013 quy định về điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu như sau:
Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phê duyệt bao gồm các nội dung yêu cầu về thủ tục đấu thầu, bảng dữ liệu đấu thầu, tiêu chuẩn đánh giá, biểu mẫu dự thầu, bảng khối lượng mời thầu;
Yêu cầu về tiến độ, kỹ thuật, chất lượng; điều kiện chung, điều kiện cụ thể của hợp đồng, mẫu văn bản hợp đồng và các nội dung cần thiết khác;
Thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng hoặc danh sách ngắn được đăng tải theo quy định;
Nguồn vốn cho gói thầu được thu xếp theo tiến độ thực hiện gói thầu;
Nội dung, danh mục hàng hóa, dịch vụ và dự toán được người có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung;
Bảo đảm bàn giao mặt bằng thi công theo tiến độ thực hiện gói thầu.
Theo Điều 9 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu bao gồm các mức chi phí như sau:
Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, chủ đầu tư quyết định mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (bao gồm cả thuế) đối với đấu thầu trong nước nhưng tối đa là 2.000.000 đồng đối với hồ sơ mời thầu và 1.000.000 đồng đối với hồ sơ yêu cầu; đối với đấu thầu quốc tế, mức giá bán theo thông lệ đấu thầu quốc tế.
Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển:
Chi phí lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng;
Chi phí thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,03% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng.
Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu:
Chi phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng;
Chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.
Chi phí đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất:
Chi phí đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng;
Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.
Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu kể cả trường hợp không lựa chọn được nhà thầu được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.
Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 60 ngày đối với đấu thầu trong nước và 90 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời thầu cho đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà đầu tư phải nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu