Chế độ thai sản cho chồng khi vợ sinh con là một chủ đề nhận được rất nhiều sự quan tâm của các bạn độc giả. Liên quan tới nội dung này, các văn bản quy phạm pháp luật đã được ra đời để điều chỉnh cụ thể. Tuy nhiên không phải ai cũng nắm rõ và hiểu về các quy định này. Xung quanh việc này, chúng tôi nhận được rất nhiều các câu hỏi của các bạn độc giả. Cụ thể có thắc mắc như sau:
“Chào Luật sư, tôi hiện đang sinh sống tại Hà Nội. Tôi có một câu hỏi như sau: Vợ sắp sinh, tôi không biết mình được nghỉ bao nhiêu ngày để chăm vợ theo quy định và hưởng những chế độ gì? Mong được Luật Sư X giải đáp, tôi cảm ơn.”
Căn cứ pháp lý
Luật bảo hiểm xã hội 2014
Thông tư 59/2015 của Bộ Lao động thương binh xã hội
Thông tư 06/2021 của Bộ Lao động thương binh xã hội
Nghị định số 38/2019/NĐ-CP
Quyết định 166/QĐ-BHXH
Quyết định 222/QĐ-BHXH
Có được hưởng chế độ thai sản cho chồng khi vợ sinh con hay không?
Điều 10 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH đã được bổ sung thêm Khoản 4, Khoản 5 quy định tại Khoản 7 Điều 1 Thông tư 06/2021:
Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội; trường hợp nghỉ nhiều lần thì thời gian bắt đầu nghỉ việc của lần cuối cùng; vẫn phải trong khoảng thời gian 30 ngày đầu; kể từ ngày vợ sinh con; và tổng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không quá thời gian quy định.
Điều kiện hưởng chế độ thai sản cho chồng khi có vợ sinh con
Chế độ thai sản cho nam giới được chính thức thừa nhận kể từ ngày 01/01/2016 theo Luật bảo hiểm xã hội 2014. Nếu nam giới có vợ mang thai sẽ được hưởng phần trợ cấp thai sản theo các điều đã quy định.
Theo Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 đã quy định; nếu nam giới thỏa 2 điều kiện sau, sẽ được hưởng trợ cấp thai sản:
- Đang đóng bảo hiểm xã hội
- Có vợ đang mang thai
Bên cạnh đó, tại điểm a thuộc khoản 2 của điều 9 thuộc Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH có nêu rõ; để hưởng trợ cấp thai sản 1 lần, người chồng phải thỏa điều kiện cần là đóng đủ 6 tháng bảo hiểm xã hội trở lên trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi vợ sinh con.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho chồng
Tại khoản 2 của Điều 34 bộ luật BHXH 2014 có quy định:
– 05 ngày làm việc với sinh thường 1 con;
– 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi;
– 10 ngày làm việc với trường hợp sinh đôi; từ sinh ba thì thêm mỗi con được nghỉ thêm 3 ngày làm việc; tối đa không quá 14 ngày làm việc
– Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
– Thời gian hưởng chế độ không tính ngày lễ, tết, nghỉ hàng tuần.
Lưu ý:
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trong các trường hợp đặc biệt nêu trên sẽ tính cả ngày nghỉ lễ; nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Các quy định khác có liên quan
+ NLĐ nghỉ hưởng chế độ trong vòng 30 ngày kể từ ngày vợ sinh con, nếu có nghỉ những ngày trước khi vợ sinh con thì tính là nghỉ không lương, nghỉ phép của NLĐ.
+ Trường hợp NLĐ nam nghỉ nhiều lần thì thời gian bắt đầu nghỉ việc của lần cuối cùng vẫn phải trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con và tổng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không quá thời gian quy định.
+ Thời gian lao động nam nghỉ khi vợ sinh con mà trùng thời gian nghỉ phép hằng năm; nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương: Không được tính hưởng chế độ thai sản.
Các trường hợp đặc biệt
– Ngoài ra, trong một số trường hợp đặc biệt, lao động nam được nghỉ với thời gian dài hơn; bao gồm:
+ Trường hợp chỉ có mẹ tham gia BHXH; hoặc cả cha và mẹ đều tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Nếu mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện hưởng và mẹ chết sau sinh thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
+ Trường hợp cha tham gia BHXH mà không nghỉ việc khi vợ chết sau sinh thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ.
+ Trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con; hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
Mức hưởng chế độ thai sản cho chồng có vợ sinh con
Tiền trợ cấp chế độ của người chồng
Căn cứ theo quy định tại Điều 39 của Luật BHXH 2014; số tiền trợ cấp của người chồng được tính như công thức sau:
Mbq6t: 24 x Số ngày được nghỉ = Mức trợ cấp
Với Mbq6t là mức bình quân của lương tháng đóng BHXH trong 6 tháng của người chồng trước khi bắt đầu nghỉ để hưởng chế độ thai sản. Nếu thực tế chưa đóng đủ 6 tháng thì Mbq6t sẽ được tính cho các tháng đã đóng BHXH.
Tiền trợ cấp của chồng khi vợ không tham gia BHXH
Theo điều 38 Bộ Luật BHXH 2014 quy định cho vấn đề thai phụ không tham gia BHXH thì người chồng có tham gia BHXH sẽ được nhận phần trợ cấp bằng 2 lần mức lương cơ sở cho mỗi bé ngay tại tháng sinh.
Lương cơ sở hiện tại là 1.490.000 đồng/tháng, căn cứ theo điều 3 Nghị định số 38/2019/NĐ-CP đã quy định:
“Điều 3. Mức lương cơ sở
1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
a) Tính mức lương trong các bảng lương; mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2019, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng.
3. Chính phủ trình Quốc hội xem xét điều chỉnh mức lương cơ sở phù hợp khả năng ngân sách nhà nước; chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.“
Trong trường hợp sinh 1 bé thì số tiền của chế độ thai sản cho chồng là:
1.490.000 đồng x 2 = 2.980.000 đồng
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho chồng khi vợ sinh con
Căn cứ Quyết định 166/QĐ-BHXH và Quyết định 222/QĐ-BHXH; tùy trường hợp mà hồ sơ hưởng chế độ thai sản sẽ bao gồm:
Lao động nam thực hiện biện pháp triệt sản:
Hồ sơ gồm:
– Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao Giấy ra viện; trường hợp chuyển tuyến khám chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao Giấy chuyển tuyến; hoặc Giấy chuyển viện.
– Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc bản sao Giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
Lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con:
Hồ sơ cần chuẩn bị gồm:
– Bản sao Giấy chứng sinh hoặc Bản sao giấy khai sinh hoặc Trích lục khai sinh của con.
– Trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà Giấy chứng sinh không thể hiện:
Có thêm giấy tờ của cơ sở khám chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật; sinh con dưới 32 tuần tuổi.
– Trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp Giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao; hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ; hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
Lao động nam hoặc người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con:
– Bản sao Giấy chứng sinh hoặc bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con.
– Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp Giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao; hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án; hoặc bản sao Giấy ra viện của người mẹ; hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
Thủ tục hưởng chế độ thai sản cho chồng khi vợ sinh con
Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thủ tục làm chế độ thai sản cho chồng như sau:
Bước 1. Người lao động nộp hồ sơ
Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc; người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động.
Bước 2. Người sử dụng tổng hợp hồ sơ
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động; người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Do đó, trong vòng 55 ngày kể từ ngày lao động nam đi làm trở lại thì người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ hưởng chế độ lên cơ quan bảo hiểm xã hội; quá thời hạn trên sẽ không được giải quyết.
Bước 3. Cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ người lao động; hoặc người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm giải quyết và chi trả chế độ trong thời hạn:
- Tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp do người sử dụng lao động đề nghị.
- Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp người lao động, thân nhân người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Video Luật sư X giải đáp thắc mắc Chế độ thai sản cho chồng khi vợ sinh con được quy định thế nào?
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Điều kiện và thủ tục hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ
- Có áp dụng hình thức tạm giam với phụ nữ có thai không ?
- Người lao động tự ý nghỉ việc, công ty có được giữ sổ bảo hiểm xã hội không?
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Chế độ thai sản cho chồng khi vợ sinh con được quy định thế nào?” . Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
– Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày trở lại làm việc người lao động phải nộp hồ sơ cho doanh nghiệp.
– Đơn vị trong thời hạn 10 ngày (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của NLĐ) phải nộp cho cơ quan bảo hiểm.
=> Tức là trong vòng 55 ngày kể từ ngày NLĐ nam đi làm trở lại thì phải nộp hồ sơ hưởng chế độ lên cơ quan BHXH, quá hạn sẽ không được giải quyết.
Thời gian 12 tháng trước khi sinh con đối với người lao động nam, người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con được xác định như sau:
– Sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng: Tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
– Sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và:
+ Tháng đó có đóng BHXH: Tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
+ Tháng đó không BHXH: Tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
1. Đang đóng bảo hiểm xã hội.
2. Có vợ đang mang thai.