Bạn đang muốn cắt ghép một video trên Youtube để thực hiện việc giảng dạy. Vậy cắt ghép video có vi phạm bản quyền không? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X để biết thêm cắt ghép video có vi phạm bản quyền không nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2019.
Cắt ghép video có vi phạm bản quyền không?
Sau đây là những trường hợp bạn có thể sao chép nội dung video của người khác mà không bị vi phạm bản quyền:
- Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học của cá nhân;
- Tự sao chép một bản nhằm mục đích giảng dạy, trừ trường hợp ghi hình, chương trình phát sóng đã được công bố để giảng dạy.
Hầu hết các phân xử về bản quyền sẽ được xử lý theo quy định pháp luật tại nước đó. Vì vậy, căn cứ Điều 28 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2019, khi sử dụng video, các hành vi sau được xem là vi phạm bản quyền:
- Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc video dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả;
- Sao chép video mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả;
- Làm video phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với video được dùng để làm video phái sinh;
- Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt video đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả;
- Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao video mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
Video là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan
Video không phải là một thuật ngữ sử dụng trong pháp lý mà là thuật ngữ thông dụng trong đời sống hằng ngày. Hiểu đơn giản, video là một phương tiện truyền thông ghi, sao chép, phát lại, phát sóng và hiển thị hình ảnh chuyển động được lưu trữ trong các thiết bị điện tử.
Với thuộc tính đó, căn cứ khoản 2, 3 Điều 17 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2019, video là đối tượng bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan, bao gồm:
Quyền tác giả: Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự.
Quyền liên quan:
- Bản ghi hình.
- Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
Tuy nhiên để được bảo hộ quyền liên quan phải thuộc một trong những trường hợp dưới đây:
Bản ghi hình | Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá |
– Bản ghi hình của nhà sản xuất bản ghi hình có quốc tịch Việt Nam;- Bản ghi hình của nhà sản xuất bản ghi hình được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. | – Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam;- Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên |
Tóm lại, video được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ dưới các hình thức sau:
- Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự;
- Bản ghi hình;
- Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
Cách sử dụng video tránh vi phạm bản quyền
Video được sản xuất, công bố nhằm mục đích truyền tải thông tin, phục vụ nhu cầu giải trí cho người xem. Sử dụng video là việc người dùng thực hiện các hành vi như: sửa chữa, sao chép, làm tác phẩm phái sinh… Căn cứ Điều 28 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2019, khi sử dụng video, người dùng không được thực hiện các hành vi sau:
- Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc video dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả;
- Sao chép video mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả;
- Làm video phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với video được dùng để làm video phái sinh;
- Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt video đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả;
- Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao video mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
Cá nhân, tổ chức được khi sử dụng video phải xin phép hoặc trả tiền nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu, trừ một số trường hợp sau:
Sử dụng video không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút (Điều 25, 32 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2019)
- Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học của cá nhân;
- Tự sao chép một bản nhằm mục đích giảng dạy, trừ trường hợp ghi hình, chương trình phát sóng đã được công bố để giảng dạy.
Sử dụng video không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút (Điều 33 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2019)
- Sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại để thực hiện chương trình phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;
- Sử dụng bản ghi hình đã được công bố trong hoạt động kinh doanh, thương mại.
Lưu ý:
- Tổ chức, cá nhân sử dụng các quyền này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường bản ghi hình và không gây phương hại đến quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi hình.
Như vậy, việc xin phép và trả tiền nhuận bút là một trong những cách sử dụng video tránh vi phạm bản quyền. Trường hợp cá nhân, tổ chức sử dụng trái phép video thì sẽ bị xử phạt hành chính và bồi thường thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu.
Mời bạn xem thêm:
- Các trường hợp phải lập hợp đồng ủy quyền hiện nay
- Công ty chấm dứt hợp đồng trước thời hạn có được không?
- Hành vi khai thác khoáng sản lậu bị xử lý như thế nào?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Cắt ghép video có vi phạm bản quyền không?″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; trích lục hộ khẩu; công chứng di chúc tại nhà hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, xác nhận tình trạng hôn nhân Đồng Nai, mẫu đơn xin trích lục hồ sơ đất đai, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Bản quyền có thể được hiểu là một thuật ngữ pháp lý được sử dụng để miêu tả quyền tác giả có, đối với các tác phẩm văn học và nghệ thuật của người đó. Các tác phẩm thuộc phạm vi bản quyền bao gồm từ sách, nhạc, điêu khắc, phim chuyện, các dữ liệu máy tính, quảng cáo hay những bản vẽ kỹ thuật… (Bản quyền còn được gọi là quyền tác giả).
Vi phạm bản quyền được hiểu là việc sử dụng tác phẩm của người khác đã đăng ký bản quyền và được pháp luật bảo vệ bởi luật bản quyền một cách trái phép như quyền sao chép, phân phối, hiển thị hoặc thực hiện công việc được bảo vệ…
Về việc xử lý hành vi vi phạm bản quyền được quy định tại Điều 10 Nghị định 131/2013/NĐ-CP như sau:
Điều 10. Hành vi xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý sửa chữa, cắt xén tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xuyên tạc tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng thông tin sai sự thật đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Như vậy, hành vi xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm sẽ bị xử phạt từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và còn bị áp dụng hình phạt bổ sung như trên.
Bên cạnh đó, tại Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP cũng quy định về hành vi xâm phạm quyền sao chép tác phẩm như sau:
Điều 18. Hành vi xâm phạm quyền sao chép tác phẩm
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Do đó, hành vi sao chép tác phẩm khi chưa được sự đồng ý hay cho phép từ tác giả thì sẽ bị xử phạt từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng và bị áp dụng hình thức khắc phục hậu quả như trên.