Xin chào Luật sư X! Nhà nước luôn ưu tiên và có những chính sách ưu tiên cho các đối tượng chính sách. Tôi muốn hiểu kỹ càng về việc cấp đất cho đối tượng chính sách. Mong luật sư sớm phản hồi để phân tích rõ ràng cho tôi. Xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của bạn trong bài viết sau đây. Mong bạn tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
- Thông tư 76/2014/TT-BTC
Chính sách xã hội
Chính sách xã hội là gì?
Chính sách xã hội là chính sách của Nhà nước giải quyết các vấn đề phát sinh từ các quan hệ xã hội, liên quan đến lợi ích và sự phát triển con người, cộng đồng dân cư, đó là những vấn đề có ý nghĩa chính trị cốt lõi của mỗi quốc gia. Nó được thực hiện nhằm cung cấp cho người dân những dịch vụ xã hội một cách tốt nhất và hướng đến việc hỗ trợ cho nhiều đối tượng có hoàn cảnh khó khăn trong xã hội hiện nay.
Các loại chính sách xã hội
- Nhóm chính sách xã hội được đưa ra cho những người lao động trong xã hội và những đối tượng ấy vẫn hay được gọi là đối tượng xã hội và đối tượng chính sách.
- Chính sách đối với giai cấp xã hội là những chính sách dành cho nhiều tầng lớp trong xã hội hiện tại, với những nhóm xã hội điển hình như: tầng lớp tri thức, tầng lớp thanh thiếu niên, chính sách về tôn giáo, chính sách dân tộc.
Đặc trưng của chính sách xã hội
Chính sách xã hội là chính sách đối với con người, nhằm vào con người, lấy con người, các nhóm người trong cộng đồng làm đối tượng tác động để hoàn thiện và phát triển con người một cách toàn diện.
- Chính sách xã hội mang tính xã hội, nhân văn và nhân đạo sâu sắc.
- Chính sách xã hội có tính trách nhiệm xã hội cao, quan tâm và tạo điều kiện, cơ hội thuận lợi để mọi người phát triển.
- Chính sách xã hội bao giờ cũng có cơ chế hoạt động, bộ máy nhân sự, chương trình dự án và kinh phí hoạt động riêng.
- Chính sách xã hội còn có đặc trưng rất quan trọng là tính kế thừa lịch sử.
Đối tượng chính sách
Đối tượng chính sách là gì?
Đối tượng chính sách là những đối tượng thuộc vào diện những người lao động nhưng vì hoàn cảnh, điều kiện sống khó khăn có thể từ kinh tế hoặc do những tác nhân tự nhiên chủ quan, hoặc hoàn cảnh từ chính bản thân họ.
Họ được hưởng các chính sách về xã hội do chính phủ hỗ trợ với mục đích giúp họ được sống với quyền lợi bình đẳng. Những tầng lớp khác trong xã hội, tăng điều kiện được tiếp cận với những thông tin, và dịch vụ xã hội được cải tiến.
Các nhóm đối tượng chính sách
- Nhóm đối tượng thuộc diện người dân tộc thiểu số tại Việt Nam
- Những công dân ưu tú điển hình, trực tiếp tham gia vào những hoạt động sản xuất với trên 5 năm làm việc liên tục, và trong đó sẽ cần phải có 02 năm đạt danh hiệu “chiến sĩ thi đua” được phía tỉnh, thành phố, nơi địa phương cư trú công nhận và trao tặng bằng khen.
- Trường hợp là những thương bệnh binh, công an nhân dân, quân nhân, tại ngũ được đơn vị cử đi học, hoặc đã thực hiện xong nghĩa vụ từ 12 tháng trở lên và hiện tại đã xuất ngũ ở khu vực 1.
- Nhóm đối tượng là con của thương bệnh binh, liệt sĩ, con của bà mẹ Việt Nam anh hùng, con thương binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên, con anh hùng lao động, con anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân.
- Đối tượng là công an nhân dân hoặc quân nhân, được đơn vị cử đi học tập hoặc quân nhân, công an đã thực hiện xong nghĩa vụ trên 24 tháng trở lên và hiện tại đã xuất ngũ.
Cấp đất cho đối tượng chính sách
Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
Theo khoản 1 Điều 110 Luật Đất đai 2013, việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
- Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại;
- Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo; hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
- Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số;
- Sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công lập;
- Đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không;
- Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đối với hợp tác xã nông nghiệp;
- Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
Không đấu giá quyền sử dụng đất
Theo khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai 2013, Nhà nước không đấu giá quyền sử dụng đất khi giao đất, cho thuê đất với các trường hợp sau:-
- Giao đất không thu tiền sử dụng đất;
- Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định tại Điều 110 của Luật này;
- Sử dụng đất quy định tại các điểm b, g khoản 1 và khoản 2 Điều 56 của Luật này;
- Sử dụng đất vào mục đích hoạt động khoáng sản;
- Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội và nhà ở công vụ;
- Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền;
- Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;
- Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;
- Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Hồ sơ đề nghị miễn giảm tiền sử dụng đất
Theo khoản 1 Điều 15 Thông tư 76/2014/TT-BTC, hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất gồm:
- Đơn đề nghị được miễn, giảm tiền sử dụng đất; trong đó ghi rõ: diện tích, lý do miễn, giảm;
- Giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất (bản sao có chứng thực), cụ thể:
- Trường hợp người có công với Cách mạng phải có giấy tờ liên quan đến chế độ được miễn, giảm tiền sử dụng đất hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 13 và Khoản 2 Điều 14 Thông tư này;
- Đối với người thuộc diện hộ nghèo phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về hộ nghèo theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
- Đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo phải có hộ khẩu thường trú hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã;
- Đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội thì phải có quyết định hoặc văn bản chấp thuận đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về xây dựng.
- Đối với đất xây dựng nhà ở cho người phải di dời do thiên tai phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền không được bồi thường, hỗ trợ di chuyển tại nơi phải di dời.
- Các giấy tờ có liên quan về thửa đất (nếu có).
Mời bạn xem thêm
- Đại lý làm thủ tục hải quan là gì?
- Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông
- Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về chủ đề “Cấp đất cho đối tượng chính sách”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho độc giả. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về thay đổi họ tên cha trong giấy khai sinh, thủ tục đăng ký logo, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam, sổ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân … Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.
Câu hỏi thường gặp
Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP: Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.
Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định:
– Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất thì chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp: Được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở hoặc được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
– Trong hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng thành viên thành mức giảm chung của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức giao đất ở.
– Trong trường hợp người thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì được miễn tiền sử dụng đất; trường hợp người thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất nhưng có nhiều mức giảm khác nhau quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì được hưởng mức giảm cao nhất.