Xin chào Luật sư X. Dân quân tự vệ là lực lượng có vai trò vô cùng quan trọng. Vậy cách xin đi dân quân tự vệ như thế nào? Tôi rất mong luật sư tìm và giúp tôi tìm hiểu các nội dung xoay quanh vấn đề này. Mong nhận được phản hồi sớm nhất từ phía luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật sư X chúng tôi. Dưới đây là bài viết Cách xin đi dân quân tự vệ như thế nào?. Mời bạn cùng đón đọc để có thể tìm được lời giải đáp cho thắc mắc của mình.
Nội dung tư vấn
Dân quân tự vệ là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Dân quân tự vệ 2019 thì:
Lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, được tổ chức ở địa phương gọi là dân quân, được tổ chức ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế gọi là tự vệ.
Theo quy định tại Điều 6 Luật Dân quân tự vệ cũng quy định rõ về thành phần của dân quân tự vệ, gồm:
- Dân quân tự vệ tại chỗ: Lực lượng làm nhiệm vụ ở thôn, ấp, bản, làng, buôn, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu và ở cơ quan, tổ chức.
- Dân quân tự vệ cơ động: Lực lượng cơ động làm nhiệm vụ trên các địa bàn theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Dân quân thường trực: Lực lượng thường trực làm nhiệm vụ tại các địa bàn trọng điểm về quốc phòng.
- Dân quân tự vệ biển: Lực lượng làm nhiệm vụ trên các hải đảo, vùng biển Việt Nam.
Thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân quân tự về
Về thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân quân tự vệ được quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Dân quân tự vệ như sau:
- 4 năm đối với Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế là 04 năm;
- 2 năm đối với dân quân thường trực
Tùy thuộc vào yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được kéo dài nhưng không quá 02 năm. Với dân quân biển, tự vệ và chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ được kéo dài hơn nhưng không quá độ tuổi quy định.
Cách xin đi dân quân tự vệ như thế nào?
Hằng năm, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã, cơ quan, tổ chức tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nơi không có đơn vị hành chính cấp xã do Ban chỉ huy quân sự cấp huyện trực tiếp tuyển chọn.
Theo Điều 9 Luật Dân quân tự vệ thì tháng 4 hằng năm, căn cứ kết quả đăng ký nghĩa vụ quân sự, Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký cho công dân đủ 18 tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; tổ chức đăng ký bổ sung cho công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ khi thay đổi nơi cư trú đến đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã có trách nhiệm đăng ký cho công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
Trường hợp thay đổi nơi làm việc thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký cho công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần theo quy định của pháp luật được miễn đăng ký nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
Theo đó, hàng năm vào tháng 4, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức đăng ký lần đầu cho công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ. Trường hợp chưa đủ tuổi mà muốn tham gia dân quân tự vệ có thể đợi đến khi đủ 18 tuổi và cơ quan có thẩm quyền tổ chức đợt đăng ký thì thực hiện việc đăng ký tham gia dân quân tự vệ.
Dân quân tự vệ có vai trò như thế nào?
Về vai trò của dân quân tự vệ quy định tại Điều 5 Luật Dân quân tự vệ (sửa đổi) năm 2019 quy định như sau:
- Đây là lực lượng sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và phục vụ chiến đấu để bảo vệ địa phương, cơ sở, cơ quan, tổ chức.
- Dân quân tự vệ còn có nhiệm vụ phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, hải đảo, vùng biển, vùng trời Việt Nam. Đồng thời họ còn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra lực lượng này còn thực hiện nhiệm vụ các nhiệm vụ:
- Huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật, hội thi, hội thao, diễn tập.
- Tham gia thực hiện các biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng
- Phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn; bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường…
- Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh; tham gia xây dựng địa phương, cơ sở vững mạnh toàn diện, thực hiện chính sách xã hội.
Và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều kiện và tiêu chuẩn đi dân quân tự vệ là gì?
Điều kiện và tiêu chuẩn tuyển chọn vào dân quân tự vệ được quy định tại Điều 10 Luật dân quân tự vệ. Công dân Việt Nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, có đủ các tiêu chuẩn sau đây được tuyển chọn vào Dân quân tự vệ:
– Độ tuổi có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ (theo Điều 8 Luật Dân quân tự vệ)
- Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi
- Công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi
Nếu tình nguyện tham gia Dân quân tự vệ thì có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ.
– Công dân có lý lịch rõ ràng
– Chấp hành nghiêm đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
– Đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ
Việc tuyển chọn vào Dân quân tự vệ được bảo đảm công khai, dân chủ, đúng quy định của pháp luật.
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Cách xin đi dân quân tự vệ như thế nào?. Chúng tôi hi vọng bạn có thể vận dụng kiến thức trên. để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến bản cam đoan đăng ký lại khai sinh; đơn xin trích lục bản án ly hôn; tạm dừng công ty; trích lục bản án ly hôn; dịch vụ công chứng tại nhà; bảo hộ logo công ty; giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty; mẫu đơn xin giải thể công ty, mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh, …. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 1 Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về độ tuổi tham gia nghĩa vụ dân quân tự vệ:
“Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia Dân quân tự vệ thì có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ”.
Như vậy, có thể thấy công dân nam trong độ tuổi từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 có nghĩa vụ phải tham gia nghĩa vụ Dân quân tự vệ. Nếu không có tên trong danh sách bắt buộc phải tham gia nghĩa vụ Dân quân tự vệ nhưng nếu công dân có nguyện vọng, có thể tự nguyện đăng ký tham gia. Đối với trường hợp tự nguyện, độ tuổi tham gia của công dân được kéo dài thêm 05 năm đối với cả nam và nữ.
Các đối tượng được miễn đăng ký nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ gồm:
– Người khuyết tật
– Người mắc bệnh hiểm nghèo
– Người bị bệnh tâm thần theo quy định của pháp luật
Dân quân tự vệ phối hợp với lực lượng chức năng trong các hoạt động:
– Bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, hải đảo, vùng biển, vùng trời Việt Nam;
– Bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật;
– Tuyên truyền, vận động Nhân dân xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện; thực hiện chính sách xã hội;
– Phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ; bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường và hoạt động phòng thủ dân sự khác.