Bộ luật lao động 2019 đã có rất nhiều sự thay đổi so với quy định của luật lao động 2012; trong đó có thể nói một trong những vấn đề quan trọng được đưa ra thảo luận lấy ý kiến rất nhiều và đã được quốc hội thông qua đó là việc tăng tuổi nghỉ hưu của người lao động. Vậy hiện nay độ tuổi nghỉ hưu của người lao động được quy định thế nào? Cách tính tuổi nghỉ hưu cho người lao động theo quy định năm 2021 khác gì so với các năm trước đây. Hãy cùng Luật Sư X tìm hiểu vấn đề này.
Căn cứ pháp lý:
Quy định về tuổi nghỉ hưu mới nhất của người lao động
Sau khi Bộ luật lao động 2019 chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019; quy định về tuổi nghỉ hưu chính thức có hiệu lực và được nâng dần theo lộ trình. Cụ thể theo quy định tại khoản 2 điều 169 Bộ Luật lao động 2019 quy định như sau:
Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Có thể thấy rằng,khi chất lượng cuộc sống được nâng lên; tuổi thọ con người ngày càng cao. Vì vậy việc nâng tuổi nghỉ hưu để người lao động; có thể cống hiến là điều phù hợp. Tuy nhiên cũng cần có sự tính toán phù hợp. Theo đó cách tính tuổi nghỉ hưu cho người lao động cũng là vấn đề được rất nhiều người quan tâm. Điều này được cụ thể hóa bởi quy định của nghị định 135/2020/NĐ-CP.
Cách tính tuổi nghỉ hưu cho người lao động theo quy định mới nhất
Khi tính tuổi nghỉ hưu cho người lao dộng thì việc dự liệu được các trường hợp khác xảy ra là điều vô cùng cần thiết. Theo đó Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về tính tuổi nghỉ hưu cho người lao động theo lộ trình trong các trường hợp bao gồm:
Nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường
Việc tính tuổi nghỉ hưu cho người lao động ở điều kiện bình thường; được quy định cụ thể tại điều 4 nghị định 135/2020/NĐ-Cp như sau:
Lao động nam | Lao động nữ | ||
Năm nghỉ hưu | Tuổi nghỉ hưu | Năm nghỉ hưu | Tuổi nghỉ hưu |
2021 | 60 tuổi 3 tháng | 2021 | 55 tuổi 4 tháng |
2022 | 60 tuổi 6 tháng | 2022 | 55 tuổi 8 tháng |
2023 | 60 tuổi 9 tháng | 2023 | 56 tuổi |
2024 | 61 tuổi | 2024 | 56 tuổi 4 tháng |
2025 | 61 tuổi 3 tháng | 2025 | 56 tuổi 8 tháng |
2026 | 61 tuổi 6 tháng | 2026 | 57 tuổi |
2027 | 61 tuổi 9 tháng | 2027 | 57 tuổi 4 tháng |
Từ năm 2028 trở đi | 62 tuổi | 2028 | 57 tuổi 8 tháng |
2029 | 58 tuổi | ||
2030 | 58 tuổi 4 tháng | ||
2031 | 58 tuổi 8 tháng | ||
2032 | 59 tuổi | ||
2033 | 59 tuổi 4 tháng | ||
2034 | 59 tuổi 8 tháng | ||
Từ năm 2035 trở đi | 60 tuổi |
Kể từ 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường được tính như sau:
Đối với lao động nam là đủ 60 tháng tuổi 03 tháng, sau đó mỗi năm cứ tăng thêm 03 tháng cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028;
Đối với lao động nữ là đủ 55 tuổi 04 tháng, mỗi năm cứ tăng thêm 04 tháng cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Cách tính tuổi nghỉ hưu cho người lao động Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường
Lao động nam | Lao động nữ | ||
Năm nghỉ hưu | Tuổi nghỉ hưu thấp nhất | Năm nghỉ hưu | Tuổi nghỉ hưu thấp nhất |
2021 | 55 tuổi 3 tháng | 2021 | 50 tuổi 4 tháng |
2022 | 55 tuổi 6 tháng | 2022 | 50 tuổi 8 tháng |
2023 | 55 tuổi 9 tháng | 2023 | 51 tuổi |
2024 | 56 tuổi | 2024 | 51 tuổi 4 tháng |
2025 | 56 tuổi 3 tháng | 2025 | 51 tuổi 8 tháng |
2026 | 56 tuổi 6 tháng | 2026 | 52 tuổi |
2027 | 56 tuổi 9 tháng | 2027 | 52 tuổi 4 tháng |
Từ năm 2028 trở đi | 57 tuổi | 2028 | 52 tuổi 8 tháng |
2029 | 53 tuổi | ||
2030 | 53 tuổi 4 tháng | ||
2031 | 53 tuổi 8 tháng | ||
2032 | 54 tuổi | ||
2033 | 54 tuổi 4 tháng | ||
2034 | 54 tuổi 8 tháng | ||
Từ năm 2035 trở đi | 55 tuổi |
Tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động hiện hành, Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu, người lao động có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong các trường hợp:
- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành;
- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
- Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại điểm a và thời gian làm việc ở vùng quy định tại điểm b khoản này từ đủ 15 năm trở lên.
Nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường
Căn cứ khoản 4 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 135/2020/NĐ-CP, người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tại thời điểm nghỉ hưu.
Cách tính tuổi nghỉ hưu cho người lao động mức hưởng lương hưu của người lao động
Mức hưởng lương hưu hàng tháng của người lao động đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội và tương đương với số năm đóng bảo hiểm xã hội theo khoản 2 Điều 56 Luật BHXH 2014.
Người lao động là nam nghỉ hưu vào năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm. Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Cứ mỗi năm tính thêm 2%, mức tối đa sẽ là 75%. Như vậy, mức hưởng lương hưu tối đa khi tham gia BHXH bắt buộc là 75%.
Theo quy định mới nhất về tuổi nghỉ hưu thì thời điểm nghỉ hưu của người lao động là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Đối với trường hợp người lao động nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tuổi nghỉ hưu trong lao động bình thường, tiếp tục làm việc khi đã đủ tuổi nghỉ hưu thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
Thời điểm người lao động được nhận lương hưu là ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu.
Liên hệ Luật Sư X
Hi vọng, qua bài viết”Cách tính tuổi nghỉ hưu cho người lao động theo quy định“giải đáp được những thắc mắc cho các bạn về các vấn đề có liên quan.
Mọi thắc mắc liên quan xin vui lòng liên hệ Luật sư X, để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư.
Hotline 0833102102
Câu hỏi liên quan:
Tại Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội quy định như sau:
– Với người tham gia BHXH bắt buộc, trong vòng 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.
– Với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, người tham gia BHXH tự nguyện, trong vòng 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.
heo quy định tại khoản 4 Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội, người đang được hưởng lương hưu sẽ được hưởng bảo hiểm y tế (BHYT). Vì vậy, người tham gia BHXH tự nguyện đủ điều kiện hưởng lương hưu còn được cấp thẻ BHYT miễn phí.
Sổ bảo hiểm xã hội
– Bản chính biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa (xác định mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên)
– Chứng minh nhân dân/ căn cước công dân
– Sổ hộ khẩu.