Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư. Vậy cụ thể hiện nay pháp luật Việt Nam quy định về hình thức đầu tư của người nước ngoài ở Việt Nam như thế nào? Hãy cùng luật sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Hình thức đầu tư
Các hình thức đầu tư ở Việt Nam của người nước ngoài ; được quy định tại điều 21 Luật đầu tư 2020 gồm:
- Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.
- Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
- Thực hiện dự án đầu tư.
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
- Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.
Hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế ở Việt Nam
Thứ nhất: Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định sau đây:
a) Nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
b) Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định.
c) Trước khi thành lập tổ chức kinh tế; nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư; thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Thứ hai: kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương; tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập là nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Hình thức đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp ở Việt Nam
Trước hết; nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
Việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn; mua cổ phần; mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định; điều kiện sau đây:
a) Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.
b) Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định luật đầu tư.
c) Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận; quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển
Hình thức đầu tư hợp đồng BCC ở Việt Nam
Hình thức đầu tư hợp đồng BCC ở Việt Nam cần chú ý:
- Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
- Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài; hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định Luật đầu tư.
- Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.
Thông tin liên hệ với Luật Sư X
Luật sư X là đơn vị Luật uy tín, chuyên nghiệp, được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin. Được hỗ trợ và đồng hành để giải quyết những khó khăn về mặt pháp lý của quý khách là mong muốn của Luật sư X.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết có liên quan: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp gồm những nội dung gì?
Câu hỏi thường gặp
Khi lựa chọn hình thức đầu tư ở Việt Nam là góp vốn. Công ty có nhà đầu tư nước ngoài đầu tư góp vốn vào công ty tại Việt Nam nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký góp vốn vào công ty tại Việt Nam cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính.
Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài; hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định Luật đầu tư.
Nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC được thành lập văn phòng điều hành tại Việt Nam để thực hiện hợp đồng. Địa điểm văn phòng điều hành do nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC quyết định theo yêu cầu thực hiện hợp đồng.
Đối với Hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế ở Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.