Tiền lương là một trong những yếu tố cơ bản, quyết định đến việc giao kết hợp đồng lao động. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ trả tiền lương, tiền công cho người lao động; đúng như với việc giao kết hợp đồng để người lao động có thể yên tâm sản xuất cũng như cống hiến cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải lúc nào hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cũng luôn ổn định; vì vậy có thể có các tình trạng chậm trả lương cho người lao động trong một thời gian dài. Vậy lúc này người lao động có được đơn phương chấm dứt HĐLĐ không. Hãy cùng luật sư X tìm hiểu vấn đề này.
Căn cứ pháp lý:
Đơn phương chấm dứt HĐLĐ là gì ?
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là trường hợp; một bên trong quan hệ lao động muốn chấm dứt quan hệ lao động mà không cần có sự thỏa thuận hoặc đồng ý; với bên còn lại theo quy định của pháp luật.
Các trường hợp người lao động được đơn phương chấm HĐLĐ.
Việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ hiện nay theo quy định của Bộ luật lao động 2019; đã có nhiều điểm mới so với quy định của Bộ luật lao động 2012. Trước đây bộ luật lao dộng 2012; quy định đối với trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ người lao động; cần phải có lý do chính đáng đối với các loại hợp đồng lao động và phải thực hiện; việc báo trước trong thời hạn nhất định đối với từng laoji hợp đồng. Tuy nhiên, hiện nay theo quy định của Bộ luật lao động 2019; người lao động chỉ phải thực hiện nghĩa vụ báo trước cho người sử dụng lao động mà không cần lý do. Các trường hợp chấm dứt HĐLĐ; được quy định cụ thể tại điều 35 Bộ luật lao động 2019 như sau:
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động; xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động; xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng.
Trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước
Ngoài các trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ; cần phải được báo trước theo quy định tại khoản 1 điều 35 Bộ luật Lao động; thì tại khoản 2 điều 35 còn quy định các trường hợp chấm dứt lao động không cần phải báo trước như sau:
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận; trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn; trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi; đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe; nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc; theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này; trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực; theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Kết luận
Như vậy chúng ta có thể thấy theo quy định tại Bộ luật lao động 2019. Khi người sử dụng lao động chậm trả lương hoặc trả lương không đủ; theo như thời hạn cũng như mức lương trong hợp đồng lao động; thì người lao động hoàn toàn có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ; theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được quy định theo khoản 4 điều 97. Khi người sử dụng lao động lâm vào tình trạng bất khả kháng; thì có thể chậm trả lương cho người lao động. Tuy nhiên, thời hạn chậm trả cũng không quá 30 ngày và đồng thời phải trả lãi cho người lao động; dựa theo lãi xuất được nhà nước quy định.
Quyền lợi của người lao động trong trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ khi người sử dụng lao động chậm trả lương.
Thứ nhất quyền dược hưởng trợ cấp thôi việc,mất việc làm
Khi chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật, người lao động; sẽ được hưởng theo quy định tại khoản 1 điều 8 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định về; trợ cấp thôi việc, mất việc làm cụ thể như sau:
1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc; theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật Lao động; đối với người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình; từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt; theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động
Theo đó trong trường hợp người lao động; đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại điều 35 Bộ luật lao động; thì sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc tính theo thời gian; mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo quy định tại bộ luật lao động; cụ thể tại điều 46 bộ luật lao động quy định về cách tính trợ cấp thôi việc như sau:
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này; thì người sử dụng lao động; có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên; mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương; trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật; về bảo hiểm xã hội và trường hợp; quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
Thứ hai quyền yêu cầu người sử dụng lao động thanh toán khoản chậm trả
đối với khoản tiền lương chậm trả của người sử dụng lao động; thì người lao động có quyền yêu cầu người sử dụng lao động trả cho mình đối với những phần còn nợ. Theo nguyên tắc trả lương được quy định tại khoản 1 điều 96 Bộ luật lao động; được quy định ” Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động; có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp “. Theo đó, ngoài việc phải trả khoản lương mà công ty chậm trả cho người lao động; thì công ty phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi; do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.
Hi vọng, qua bài viết trên đã phần nào cung cấp kiến thức; giải đáp được những thắc mắc cho các bạn về vấn đề” người lao động có được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ khi doanh nghiệp chậm trả lương “
Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833102102
Câu hỏi liên quan
Theo quy định tại khoản 3 điều 46 bộ luật lao động 2019 “tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.”
Theo quy định tại khoản 2 điều 46 Bộ luật lao động 2019 “Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.”
Theo quy định tại khoản 3 điều 48 khi chấm dứt hợp đồng người lao động có trách nhiệm sau đây :
“a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.