Chế độ thai sản là một trong những chế độ quan trọng và cơ bản của bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, việc được hưởng chế độ thai sản sẽ có những quy định và điều kiện khác nhau. Người lao động nữ khi có kế hoạch sinh con, tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có được hưởng chế độ thai sản.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một loại hình được Nhà nước bảo hộ không vì mục đích lợi nhuận. Người tham gia vẫn còn đang hiểu chưa đúng về chế độ thai sản và đang thắc mắc có tham gia BHXH tự nguyện nhưng không được hưởng chế độ thai sản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này; Cũng như trả lời câu hỏi Bảo hiểm y tế tự nguyện có được hưởng thai sản. Hãy cùng tham khảo qua bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.
Căn cứ pháp lý
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là gì?
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình.
Theo đó, việc tham gia loại hình bảo hiểm này là hoàn toàn tự nguyện, người lao động có thể lựa chọn tham gia hoặc không tham gia.
Căn cứ khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì đều có thể tham gia BHXH tự nguyện.
Ai được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện?
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Quyết định 595/QĐ-BHXH, những người sau đây sẽ dược tham gia BHXH tự nguyện:
1. Người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của pháp luật về BHXH, bao gồm:
1.1. Người lao động làm việc theo HĐLĐ có thời hạn dưới 03 tháng trước ngày 01/01/2018; người lao động làm việc theo HĐLĐ có thời hạn dưới 01 tháng từ ngày 01/01/2018 trở đi;
1.2. Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố, khu, khu phố;
1.3. Người lao động giúp việc gia đình;
1.4. Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền lương;
1.5. Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
1.6. Người nông dân, người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ chức hoạt động lao động để có thu nhập cho bản thân và gia đình;
1.7. Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi đời nhưng chưa đủ điều kiện về thời gian đóng để hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về BHXH;
1.8. Người tham gia khác.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện gồm các chế độ nào?
Khoản 2 Điều 4 Luật BHXH năm 2014 nêu rõ:
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất.
Theo đó, người tham gia BHXH tự nguyện sẽ được hưởng 02 chế độ: Hưu trí và tử tuất. Với các chế độ này, người tham gia có thể đảm bảo cuộc sống cho mình khi không thể tiếp tục làm việc.
Có thể thấy, so với chế độ BHXH bắt buộc, người tham gia BHXH tự nguyện được hưởng ít quyền lợi do không được hưởng chế độ ốm đau, thai sản, bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động.
Tuy nhiên, nếu muốn nhận lương hưu khi về già để có chỗ dựa kinh tế, người lao động không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc vẫn nên tham gia BHXH tự nguyện.
Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi tham gia bhxh tự nguyện?
Chế độ thai sản là một trong những chế độ cơ bản và quan trọng. Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp người lao động cứ đóng bảo hiểm xã hội là được hưởng chế độ thai sản. Để hưởng chế độ này thì cần phải đáp ứng được những điều kiện nhất định.
Pháp luật hiện hành quy định trong Luật bảo hiểm xã hội chỉ dành; cho những ai tham gia bảo hiểm bắt buộc. Còn với bảo hiểm xã hội tự nguyện, người lao động; chỉ được bảo vệ quyền lợi chỉ với hai chế độ là hưu trí và tử tuất. Thế nhưng, với chính sách cải cách bảo hiểm; theo Nghị quyết 25/NQ-CP, người tham gia bảo hiểm tự nguyện; sẽ được hưởng thêm chế độ thai sản.
Vậy điều kiện được hưởng chế độ thai sản là gì? Người tham gia phải đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đủ từ 1 năm trở lên và không hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần. Do đó nếu bạn đang lo lắng bảo hiểm xã hội tự nguyện có được hưởng chế độ thai sản. Vậy thì hoàn toàn có thể an tâm là sẽ được hưởng trợ cấp khi mang thai.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Luật bảo hiểm xã hội 2014, bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ bao gồm các chế độ: hưu trí và tử tuất. Như vậy bhxh tự nguyện; không có chế độ thai sản nên người dân tham gia không được hưởng chế độ thai sản. Đây được xem là hạn chế lớn nhất của loại hình của hình thức bảo hiểm tự nguyện.
Chính vì thế, tại nghị quyết 125 của chính phủ về chính sách cải cách bảo hiểm; chính phủ đã yêu cầu: “Bộ Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp; với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu thí điểm thực hiện chính sách về gói bảo hiểm xã hội; tự nguyện ngắn hạn linh hoạt” quy .
Điều này đồng nghĩa người lao động, đặc biệt; là với người lao động tự do, sẽ có cơ hội hưởng thêm nhiều chế độ bảo hiểm để đảm bảo; cho cuộc sống cho bản thân mình và cả gia đình. Trong đó, chế độ thai sản là chế độ quan trọng được; không chỉ nữ giới mà cả nam giới cũng quan tâm.
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện không được hưởng chế độ bảo hiểm; thai sản, chỉ được hưởng chế độ hưu trí và tử tuất (trừ trường hợp người tham gia bhxh; tự nguyện thực hiện đóng thêm chế độ thai sản theo nghị quyết 125).
Mức hưởng chế độ thai sản
Sau khi đã biết được bảo hiểm xã hội tự nguyện có được hưởng chế độ thai sản, vấn đề được nhiều người; tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện quan tâm; chính là mức hưởng của chế độ thai sản. Theo quy định, mức trợ cấp thai sản sẽ được tính bằng 4 tháng; thu nhập bình quân làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Nếu tham gia bảo hiểm trên 1 năm; thì cứ đóng thêm 1 năm sẽ được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp. Mức hưởng tối đa bằng 6 tháng thu nhập; tối thiểu được làm căn cứ tính đóng bảo hiểm tự nguyện.
Như vậy, khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện 1 năm thì người lao động; đã có thể được hưởng trợ cấp thai sản lên đến 2.8 triệu đồng. Nếu tham gia dài hạn, mức trợ cấp có thể tới 4.2 triệu đồng. So với không được hưởng một khoản hỗ trợ nào khi mang thai, sinh con. Vậy thì tham gia gói bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ đáp ứng được một phần; nhu cầu tài chính cho người lao động trong độ tuổi sinh đẻ.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “Bảo hiểm y tế tự nguyện có được hưởng thai sản”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; mẫu trích lục hồ sơ địa chính giải thể công ty cổ phần ;tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Làm sao để biết công ty có đóng bảo hiểm cho mình hay không?
- Pháp luật được nhà nước sử dụng như thế nào?
- Giấy chuyển viện có giá trị bao nhiêu ngày?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội, khoản 1 Điều 14 Nghị định 152/2006/NĐ-CP ngày 22-12-2006 và Điểm 1 Mục II Phần B Thông tư 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30-1-2007 thì điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
Người lao động thuộc đối tượng hưởng chế độ thai sản phải đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) từ đủ sáu (06) tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Căn cứ Khoản 3 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, chỉ được hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Các nhóm đối tượng thuộc trường hợp tham gia BHXH bắt buộc:
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn;
+ Cán bộ, công chức, viên chức;
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;