Bảo hiểm thai sản là chế độ dành cho người lao động khi sinh con. Chế độ bảo hiểm thai sản không chỉ áp dụng riêng cho đối tượng lao động nữ mà còn áp dụng cho cả lao động nam có vợ sinh con. Tuy nhiên, để được hưởng chế độ thai sản cho lao động nam thì cần phải đáp ứng các điều kiện luật định. Nhiều độc giả thắc mắc không biết theo quy định hiện hành, Chồng có được hưởng bảo hiểm thai sản khi vợ không đóng bảo hiểm không? Chế độ Bảo hiểm thai sản cho chồng khi vợ không đóng bảo hiểm được quy định như thế nào? Thủ tục hưởng chế độ bảo hiểm thai sản cho chồng khi vợ không đóng bảo hiểm thực hiện ra sao? Bài viết sau đây của Luật sư X sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Bảo hiểm thai sản là gì?
Bảo hiểm thai sản là loại hình bảo hiểm tự nguyện giúp mẹ bầu dự phòng tài chính cho các chi phí y tế cần thiết liên quan đến quá trình mang thai, sinh con, sau sinh và những biến chứng thai sản không lường trước. Bảo hiểm thai sản thuộc nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe có đặc điểm là thời hạn bảo hiểm 1 năm, đóng phí một lần và tái tục khi có nhu cầu sinh con.
Bảo hiểm thai sản là chương trình bảo hiểm bổ sung được tùy chọn tham gia thêm khi mua gói bảo hiểm sức khỏe tại công ty bảo hiểm phi nhân thọ hoặc gói bảo hiểm chăm sóc sức khỏe tại công ty bảo hiểm nhân thọ.
Chồng có được hưởng bảo hiểm thai sản khi vợ không đóng bảo hiểm không?
Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
- Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Như vậy, chồng vẫn được hưởng bảo hiểm thai sản khi vợ không đóng bảo hiểm khi đáp ứng các điều kiện để được hưởng bảo hiểm thai sản theo quy định.
Điều kiện để được hưởng bảo hiểm thai sản cho chồng khi vợ không đóng bảo hiểm
Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH được bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
- Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;
b) Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.
c) Trường hợp người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con mà người cha đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản này thì người cha được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con theo Điều 38 của Luật Bảo hiểm xã hội.
d) Việc xác định thời gian 12 tháng trước khi sinh con đối với người lao động nam, người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy, điều kiện để được hưởng bảo hiểm thai sản cho chồng khi vợ không đóng bảo hiểm là người chồng phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con
Bảo hiểm thai sản cho chồng khi vợ không đóng bảo hiểm 2023
Căn cứ theo điểm e khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì lao động nam có tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) khi có vợ sinh con sẽ được hưởng chế độ thai sản.
Trong trường hợp vợ không tham gia BHXH nhưng bạn tham gia thì chồng vẫn sẽ được hưởng chế độ thai sản theo quy định. Cụ thể như sau:
Mức hưởng bảo hiểm thai sản cho chồng
Mức hưởng chế độ thai sản của chồng được xác định theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 cụ thể:
Mức hưởng = Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ chế độ thai sản: 24 ngày x số ngày nghỉ hưởng chế độ thai sản của chồng.
Trường hợp chưa đủ 06 tháng thì Mbq6t là mức bình quân tiền lương của các tháng đã đóng BHXH.
Mức trợ cấp một lần
Căn cứ theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về trợ cấp một lần khi sinh con:
“Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con”.
Mức trợ cấp 1 lần = 2 x Lương cơ sở tháng. Chi tiết:
Hiện nay, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng. Tương đương mức trợ cấp là 2 x 1.490.000 đồng = 2.980.000 đồng
Từ 01/07/2023, mức lương cơ sở tăng lên 1.800.000 đồng/tháng. Tương đương mức trợ cấp thai sản một lần của chồng khi vợ không đóng bảo hiểm là 2 x 1.800.000 đồng = 3.600.000 đồng
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản
Khi lao động nam tham gia BHXH có vợ sinh: Căn cứ theo khoản 2, Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
“2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
05 ngày làm việc với sinh thường 1 con;
07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con“.
Lưu ý: Thời gian hưởng chế độ không tính ngày lễ, tết, nghỉ hàng tuần. Người lao động nghỉ hưởng chế độ trong vòng 30 ngày kể từ ngày vợ sinh con, nếu có nghỉ những ngày trước khi vợ sinh con thì tính là nghỉ không lương, nghỉ phép của Người lao động.
Như vậy, trong 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con thì chồng có thể nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với nam và thời gian nghỉ việc tùy thuộc vào trường hợp sinh của vợ.
Thủ tục hưởng chế độ bảo hiểm thai sản cho chồng khi vợ không đóng bảo hiểm
Thành phần hồ sơ
Hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm thai sản cho chồng khi vợ không đóng bảo hiểm gồm có:
- Giấy khai sinh có họ tên cha; hoặc Giấy chứng sinh + Sổ hộ khẩu;
- Trường hợp con chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của mẹ nếu con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh (nếu có);
- Giấy xác nhận của cơ sở y tế trong trường hợp sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc sinh con phải phẫu thuật (nếu có);
Trình tự thủ tục
Theo Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản như sau:
Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ bao gồm những giấy tờ nêu trên cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Lưu ý:Trong vòng 55 ngày kể từ ngày Người lao động nam đi làm trở lại thì phải nộp hồ sơ hưởng chế độ lên cơ quan BHXH, quá hạn sẽ không được giải quyết.
Thời hạn giải quyết
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Khuyến nghị
Đội ngũ công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe, giải đáp, cung cấp dịch vụ liên quan đến tư vấn luật lao động. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7 giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Bảo hiểm thai sản cho chồng khi vợ không đóng bảo hiểm” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về làm thủ tục ly hôn online. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về thời gian nghỉ khi vợ sinh con của lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
05 ngày làm việc trong trường hợp vợ sinh thường và sinh 1 con;
07 ngày làm việc nếu vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi;
10 ngày làm việc nếu vợ sinh đôi, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
14 ngày làm việc nếu vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật
Căn cứ theo quy định hiện hành, pháp luật chỉ cho phép lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và có vợ sinh con mới có thể được hưởng chế độ thai sản. Trường hợp bạn có con trong thời gian sống thử thì không được hưởng chế độ này.
Tại Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi như sau:
Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.
Theo đó, pháp luật cho phép khi nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì người lao động được nghỉ hưởng chế độ thai sản. Quy định này không có sự phân biệt giữ lao động nam và lao động nữ.