Án treo thể hiện tính nhân đạo của pháp luật hình sự Việt Nam, có tác dụng khuyến khích người bị kết án tự tu dưỡng tại cộng đồng với sự giúp đỡ tích cực của xã hội cũng như gia đình. Vậy án treo có phải tiền án không? Hãy theo dõi bài viết sau đây của Luật sư X để biết thêm thông tin nhé!
Án treo là gì?
Án treo được giải thích tại Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP như sau:
“Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù”.
Điều kiện được hưởng án treo
Căn cứ theo điều 65 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 được hướng dẫn tại Điều 2 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP có quy định các điều kiện để hưởng án treo như sau:
“Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
2. Có nhân thân tốt.
Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.
3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội”.
Điều kiện thử thách khi được hưởng án treo
Điều kiện thử thách của án treo là nghĩa vụ luật định mà người được hưởng án treo phải thực hiện trong thời gian thử thách.
Điều kiện thử thách cùa án treo là thước đo về sự tiến bộ của người được hưởng án treo, đảm bảo người đó thực sự xứng đáng với sự khoan hồng của Nhà nước.
Theo quy định tại Điều 65 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo phải tuân thủ 2 điều kiện:
- Người được hưởng án treo phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 64 Luật thi hành án hình sự năm 2019 như chấp hành nghiêm chỉnh cam kết của mình trong việc tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của noi cư trú, làm việc; tích cực tham gia lao động, học tập; chấp hành đầy đủ các hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại; phải có mặt theo yêu cầu của uỷ ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục.
- Trường hợp người được hưởng án treo đi khỏi nơi cư trú từ 01 ngày trở lên thì phải khai báo tạm vắng; 03 tháng một lần trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo phải nộp bản tự nhận xét về việc chấp hành pháp luật cho người trực tiếp giám sát, giáo dục; trường hợp đi khỏi nơi cư trú từ 03 tháng đến 06 tháng thì phải có nhận xét của công an cấp xã nơi người đó đến lưu trú hoặc tạm trú để trình với uỷ ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người đó.
Án treo có phải là tiền án không?
Hiện nay vẫn chưa có văn bản pháp luật nào quy định trực tiếp khái niệm về tiền án, tuy nhiên chúng ta có thể hiểu tiền án được đặt ra do phát sinh trách nhiệm hình sự, người có tiền án (hay người có án tích) là người đã bị tòa án ra quyết định kết án và thi hành hình phạt mà chưa được xóa án tích.
Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được áp dụng đối với người bị phạt không quá ba năm tù, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.
Theo đó, án treo vẫn là tiền án nếu người phạm tội đã bị kết án và chưa được xóa án tích.
Giấy chứng nhận chấp hành xong thời gian thử thách án treo được cấp khi nào?
Căn cứ tại khoản 4 Điều 85 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định:
“ 4. Trước khi hết thời gian thử thách 03 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục bàn giao hồ sơ giám sát, giáo dục cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Vào ngày cuối cùng của thời gian thử thách, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải cấp giấy chứng nhận chấp hành xong thời gian thử thách. Giấy chứng nhận phải gửi cho người được hưởng án treo, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.”
Theo quy định nêu trên thì vào ngày cuối cùng của thời gian thử thách, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải cấp giấy chứng nhận chấp hành xong thời gian thử thách án treo.
Mời bạn xem thêm:
- Đang hưởng án treo có được đi nghĩa vụ quân sự không?
- Mẫu đơn kháng cáo xin hưởng án treo mới
- Điều kiện được hưởng án treo theo quy định của pháp luật hiện hành
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Án treo có phải là tiền án không?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và logo; Bảo hộ bản quyền tác giả; thành lập công ty; hợp pháp hóa lãnh sự; đăng ký hộ kinh doanh; Xác nhận tình trạng hôn nhân; tra cứu thông tin quy hoạch; mã số thuế cá nhân; giải thể công ty; tạm ngừng kinh doanh; Xin giấy phép bay Flycam…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Hoặc qua các kênh sau:
Facebook:www.facebook.com/luatsux
Tiktok:https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube:https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP, những trường hợp không cho hưởng án treo là:
– Người phạm tội là chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
– Người phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã.
– Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.
– Người phạm tội bị xét xử cùng một lần về nhiều tội, trừ trường hợp người phạm tội dưới 18 tuổi.
– Người phạm tội nhiều lần, trừ trường hợp người phạm tội dưới 18 tuổi.
– Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.
Theo Khoản 1 Điều 65 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định như sau:
“Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự“.
Như vậy, người phạm tội bị xử phạt tù không quá 03 năm và kèm theo một số điều kiện khác do luật quy định mới được hưởng án treo. Trường hợp người phạm tội bị xử phạt từ 04 năm không được hưởng án treo.