Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Ngô Văn Hoàng, vừa rồi tôi có ra tranh chấp vấn đề liên quan tới kinh doanh thương mại. Tuy nhiên tôi vẫn chưa thỏa mãn các quyết định mà Tòa án đưa ra nên muốn đề nghị mở phiên tòa phúc thẩm. Tôi băn khoăn nếu phúc thẩm kinh doanh, thương mại thì cần trả mức án phí bao nhiêu theo quy định pháp luật hiện nay. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi về án phí phúc thẩm kinh doanh, thương mại theo quy định pháp luật như nào không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Án phí phúc thẩm kinh doanh, thương mại theo quy định pháp luật” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
Án phí phúc thẩm kinh doanh thương mại là gì?
Án phí là một khoản ngân sách một khoản tiền tương quan đến xét xử một vụ án mà đương sự phải nộp trong mỗi vụ án do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lao lý. Án phí có nhiều loại như án phí hình sự, án phí dân sự, án phí kinh doanh thương mại, án phí lao động, án phí hành chính, ….
Án phí là số tiền thu theo lao lý của pháp lý trong mỗi vụ án mà Tòa án nhân dân tối cao xử lý để nộp vào ngân sách nhà nước nhằm mục đích bù đắp ngân sách của nhà nước. Theo đó pháp lý lao lý mức án phí so với từng loại án tùy theo cấp xét xử xét xử sơ thẩm, xét xử sơ thẩm đồng thời chung thẩm phúc thẩm và pháp luật người phải chịu án phí, người được miễn được giảm và nộp tạm ứng án phí trước khi vụ án được đưa ra xét xử. Tòa án sẽ đưa ra quyết định hành động và ghi vào bản án những yếu tố về án phí phải nộp, người phải chịu án phí trong mỗi vụ án đơn cử.
Như vậy, án phí phúc thẩm kinh doanh thương mại là khoản tiền mà pháp lý lao lý người chịu án phí phải đóng cho tòa án nhân dân khi thực thi nhu yếu tòa án nhân dân mở phiên tòa xét xử phúc thẩm xem xét và xử lý vấn đề của mình tương quan đến tranh chấp trong kinh doanh, thương mại.
Án phí phúc thẩm kinh doanh thương mại theo quy định pháp luật
Hiện nay, pháp lý pháp luật về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản trị và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án nhân dân tối cao tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14. Theo đó, án phí phúc thẩm kinh doanh thương mại được lao lý tại Danh mục án phí, lệ phí tòa án nhân dân phát hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 là 2.000.000 đồng (hai triệu đồng).
Tuy nhiên, cần chú ý quan tâm rằng so với vụ án xử lý tranh chấp về dân sự, hôn nhân gia đình và mái ấm gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và vụ án hành chính được xử lý theo thủ tục rút gọn thì mức án phí bằng 50 % mức án phí pháp luật tại Danh mục án phí, lệ phí Tòa án phát hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14. Điều này có nghĩa là việc xử lý vụ án kinh doanh thương mại theo thủ tục rút gọn thì mức án phí phúc thẩm kinh doanh thương mại chỉ còn là 1.000.000 đồng (một triệu đồng).
Ai là người phải chịu án phí phúc thẩm kinh doanh, thương mại?
Hiện nay, pháp luật quy định khá là rõ ràng tương quan đến người phải chịu án phí phúc thẩm kinh doanh, thương mại. Theo đó án phí phúc thẩm kinh doanh thương mại, nghĩa vụ và trách nhiệm chịu án phí dân sự phúc thẩm, quy định như sau:
Đương sự kháng nghị phải chịu án phí dân sự phúc thẩm, nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định hành động xét xử sơ thẩm bị kháng nghị, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí phúc thẩm.
Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết định hành động xét xử sơ thẩm bị kháng nghị thì đương sự kháng nghị tương quan đến phần bản án, quyết định hành động phải sửa không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm ; Tòa án cấp phúc thẩm phải xác lập lại nghĩa vụ và trách nhiệm chịu án phí dân sự xét xử sơ thẩm Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án, quyết định hành động xét xử sơ thẩm bị kháng nghị để xét xử xét xử sơ thẩm lại thì đương sự kháng nghị không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm ; nghĩa vụ và trách nhiệm chịu án phí được xác lập lại khi xử lý vụ án theo thủ tục xét xử sơ thẩm.
Đương sự rút kháng nghị trước khi mở phiên tòa xét xử phúc thẩm phải chịu 50 % mức án phí dân sự phúc thẩm. Đương sự rút kháng nghị tại phiên tòa xét xử phúc thẩm phải chịu hàng loạt án phí dân sự phúc thẩm.
Trường hợp những đương sự thỏa thuận hợp tác được với nhau về việc xử lý vụ án tại phiên tòa xét xử phúc thẩm thì đương sự kháng nghị phải chịu hàng loạt án phí dân sự phúc thẩm, về án phí dân sự xét xử sơ thẩm, nếu những đương sự tự thỏa thuận hợp tác được với nhau thì những đương sự chịu án phí dân sự xét xử sơ thẩm theo thỏa thuận hợp tác ; nếu không thỏa thuận hợp tác được thì Tòa án xác lập lại án phí dân sự xét xử sơ thẩm theo nội dung thỏa thuận hợp tác về việc xử lý vụ án tại phiên tòa xét xử phúc thẩm.
Trường hợp nguyên đơn rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa xét xử phúc thẩm hoặc tại phiên tòa xét xử phúc thẩm và được bị đơn đồng ý chấp thuận thì những đương sự vẫn phải chịu án phí dân sự xét xử sơ thẩm theo quyết định hành động của Tòa án cấp xét xử sơ thẩm và phải chịu 50 % mức án phí dân sự phúc thẩm.
Trong vụ án có người không phải chịu án phí hoặc được miễn nộp án phí dân sự phúc thẩm thì những người khác vẫn phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Án phí phúc thẩm kinh doanh, thương mại theo quy định pháp luật” . Chúng tôi hy vọng rằng với câu trả lời trên bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan hay các thắc mắc chưa có lời giải đáp như: quy định về tạm ngừng kinh doanh chi nhánh, đăng ký lại khai sinh, mẫu hóa đơn điện tử, chi nhánh hạch toán phụ thuộc kê khai thuế, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội,… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Hãy liên hệ: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm
- Quy định về miễn giảm án phí dân sự như thế nào?
- Án phí tranh chấp ranh giới đất đai là bao nhiêu?
- Án phí ly hôn là bao nhiêu?
Câu hỏi thường gặp
Theo đó, nghĩa vụ chịu án phí phúc thẩm trong tố tụng dân sự được quy định như sau:
1. Đương sự kháng cáo phải chịu án phí phúc thẩm, nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí phúc thẩm.
2. Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm; Tòa án cấp phúc thẩm phải xác định lại nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
3. Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm; nghĩa vụ chịu án phí được xác định lại khi giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm.
(Điều 148 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)
1. Người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm.
2. Mức tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm bằng mức án phí dân sự phúc thẩm.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án cấp sơ thẩm về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Tại Điều 11 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 có quy định Không phải nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án; không phải chịu án phí, lệ phí Tòa án như sau:
1. Những trường hợp sau đây không phải nộp tiền tạm ứng án phí, không phải chịu án phí:
a) Người khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân;
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án dân sự hoặc kháng cáo bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật tố tụng dân sự, trừ trường hợp doanh nghiệp nhà nước khởi kiện liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
c) Ngân hàng chính sách xã hội khởi kiện vụ án hoặc kháng cáo bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án để thu hồi nợ vay trong trường hợp Ngân hàng chính sách xã hội cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
d) Viện kiểm sát kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm;
đ) Người bào chữa của bị cáo là người dưới 18 tuổi hoặc là người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất;
e) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất;
f) Các trường hợp khác không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí mà pháp luật có quy định.