Khi cuộc sống vợ chồng không hòa thuận thì họ thường chọn cách ly hôn. Tuy nhiên, không ít cặp vợ chồng thắc mắc về vấn đề án phí ly hôn khi nộp đơn ra tòa? Vậy án phí ly hôn là bao nhiêu theo quy định mới nhất năm 2022? Ai phải nộp án phí khi ly hôn? Tiền tạm ứng án phí ly hôn là bao nhiêu? Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí được quy định như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo bài viết sau đây của Luật sư X để được giải đáp những vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH
Án phí ly hôn là bao nhiêu theo quy định mới nhất năm 2022?
Hiện nay án phí ly hôn được quy định tại danh mục án phí, lệ phí tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH về miễn, giảm, thu, nộp án phí, cụ thể như sau:
– Thuận tình ly hôn:
Trường hợp thuận tình ly hôn tức ly hôn không có giá ngạch thì án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng.
– Đơn phương ly hôn:
Trường hợp đơn phương ly hôn phân chia tài sản, tức ly hôn có giá ngạch thì án phí ly hôn được tính như sau:
+ Tranh chấp tài sản từ 6.000.000 đồng trở xuống mức án phí là 300.000 đồng.
+ Tranh chấp tài sản từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng mức án phí bằng bằng 5% giá trị tài sản tranh chấp.
+ Tranh chấp tài sản từ 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng mức án phí bằng 20.000.000 đồng + 4% phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng.
+ Tranh chấp tài sản từ 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng mức án phí bằng 36.000.000 đồng + 3% phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng.
+ Tranh chấp tài sản từ trên 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng mức án phí bằng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 4.000.000 đồng.
+ Tranh chấp tài sản trên 4.000.000 đồng mức án phí bằng 112.000.000 đồng + 0.1% phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 4.000.000 đồng.
Ai phải nộp án phí khi ly hôn?
Tùy thuộc vào hình thức ly hôn là thuận tình hay đơn phương mà mức án phí, lệ phí tòa án có sự khác biệt và người phải chịu mức án phí, lệ phí ly hôn cũng được phân biệt. Cụ thể, nghĩa vụ chịu lệ phí, án phí ly hôn như sau:
Ly hôn thuận tình | Ly hôn đơn phương | ||
Án phí ly hôn đơn phương không có giá ngạch | Án phí ly hôn đơn phương có giá ngạch | ||
Người chịu án phí | – Các bên được quyền thỏa thuận về người chịu lệ phí;- Nếu không thỏa thuận được thì mỗi người chịu một nửa (tức mỗi người chịu 150.000 đồng lệ phí giải quyết việc dân sự về hôn nhân gia đình). | Nguyên đơn (người gửi đơn yêu cầu ly hôn đơn phương) | – Nguyên đơn chịu 300.000 đồng (là người gửi đơn yêu cầu ly hôn, không phụ thuộc vào việc Tòa án có chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu ly hôn);- Phần án phí tương ứng với phần tài sản mà vợ, chồng được chia theo yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng;- Nếu vợ chồng tự thỏa thuận được việc phân chia tài sản chung và yêu cầu Tòa án ghi nhận vào bản án thì vợ chồng không phải chịu mức án phí tương ứng với phần tài sản mà mình được nhận;- Vợ chồng thỏa thuận được việc chia tài sản chung trước thời điểm Tòa án mở phiên tòa thì mỗi bên phải chịu 50% mức án phí tương ứng với phần tài sản mà mình được chia. |
Căn cứ pháp lý | khoản 3 Điều 37 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 | khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 | khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 |
Như vậy, nếu thuận tình ly hôn thì vợ chồng bạn phải chịu mức lệ phí là 300.000 đồng và các bên có thể thỏa thuận người chịu mức lệ phí này. Nếu vợ chồng bạn không tự thỏa thuận được người chịu lệ phí thì mỗi người phải chịu một nửa (tức 150.000 đồng/1 người).
Đơn phương ly hôn thì tùy thuộc giá trị tài sản tranh chấp và vợ chồng bạn có thỏa thuận được việc phân chia tài sản trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn hay không mà mức án phí có sự khác biệt.
Tiền tạm ứng án phí ly hôn là bao nhiêu?
Mức tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí được quy định cụ thể tại Điều 7 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH. Cụ thể như sau:
– Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch: Bằng mức án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch.
– Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự có giá ngạch bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch được tính theo giá trị tài sản có tranh chấp (mức giá dự tính của Tòa án) nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch.
– Mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm: Bằng mức án phí dân sự phúc thẩm.
Theo đó, trong việc ly hôn, mức án phí, lệ phí ly hôn sẽ bao gồm:
– Nếu ly hôn không có giá ngạch tức là ly hôn mà hai vợ, chồng đã thỏa thuận được về việc phân chia tài sản và không yêu cầu Tòa án phân chia hoặc yêu cầu Tòa án công nhận thỏa thuận phân chia tài sản chung hoặc khi hai vợ, chồng không có tài sản chung để phân chia (không có giá ngạch): 300.000 đồng.
– Nếu ly hôn có giá ngạch tức là trong vụ việc ly hôn, vợ, chồng yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung, nợ chung… thì mức tạm ứng án phí, lệ phí như sau:
STT | Giá trị tài sản tranh chấp | Mức tạm ứng án phí, lệ phí |
1 | Từ 06 triệu đồng trở xuống | 150.000 đồng |
2 | Từ trên 06 – 400 triệu đồng | 2,5% giá trị tài sản tranh chấp |
3 | Từ trên 400 – 800 triệu đồng | 10 triệu đồng + 2% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 400 triệu đồng |
4 | Từ trên 800 triệu đồng đến 02 tỷ đồng | 18 triệu đồng + 1,5% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800 triệu đồng |
5 | Từ trên 02- 04 tỷ đồng | 36 triệu đồng + 1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 01 tỷ đồng |
6 | Từ trên 04 tỷ đồng | 56 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 04 tỷ đồng. |
Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí
– Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn sơ thẩm:
Được quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn sơ thẩm, nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng;
– Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn phúc thẩm:
Kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án cấp sơ thẩm về việc nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn phúc thẩm thì người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí trong thời hạn 10 ngày, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thủ tục gia hạn tạm trú theo quy định hiện hành
- Hành vi sản xuất thuốc trị Covid-19 giả bị xử lý theo quy định như thế nào?
- Không niêm yết giá thuốc bị xử lý như thế nào theo quy định pháp luật?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về “Án phí ly hôn là bao nhiêu”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xác nhận tình trạng độc thân, giải thể công ty, tạm dừng công ty, Đổi tên giấy khai sinh Hồ Chí Minh hay dịch vụ đăng ký bảo hộ logo công ty, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, …. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Án phí ly hôn phúc thẩm đối với tranh chấp về hôn nhân và gia đình được quy định tại danh mục án phí, lệ phí tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH là 300.000 đồng. Mức án phí này áp dụng cho cả trường hợp thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn.
Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn sơ thẩm được quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn sơ thẩm, nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng;
Cũng theo quy định tại Điều 13 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, Tòa án có thể giảm 50% mức tạm ứng án phí, án phí mà người đó phải nộp nếu gặp sự kiện bất khả kháng khiến bản thân không còn đủ tài sản để nộp và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.
Trong đó, sự kiện bất khả kháng được quy định tại Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015. Đây là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Theo đó, để được giảm án phí thì vợ hoặc chồng – người có nghĩa vụ nộp phải gửi đơn cho Tòa án có thẩm quyền yêu cầu giảm án phí kèm theo các chứng cứ, tài liệu chứng minh bản thân đủ điều kiện được giảm án phí.
Đơn đề nghị bắt buộc phải có các nội dung:
– Ngày, tháng, năm làm đơn;
– Họ, tên, địa chỉ của người làm đơn;
– Lý do và căn cứ đề nghị miễn, giảm.