Do những sai sót nên đôi khi đã làm sai giấy khai sinh và người dân đã phải sửa lại. Khi làm sai hay viết nhầm thông tin trên giấy khai sinh, người dân phái cần đến làm thủ tục cải chính giấy khai sinh theo đúng quy định pháp luật. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Thủ tục cải chính giấy khai sinh” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Những trường hợp cần thay đổi, cải chính
1. Thay đổi họ, tên, chữ đệm đã được đăng ký đúng trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, nhưng cá nhân có yêu cầu thay đổi khi có lý do chính đáng theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
2. Cải chính những nội dung đã được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, nhưng có sai sót trong khi đăng ký.
3. Xác định lại dân tộc của người con theo dân tộc của người cha hoặc dân tộc của người mẹ theo quy định của Bộ luật Dân sự.
4. Xác định lại giới tính của một người trong trường hợp giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ về giới tính.
5. Bổ sung những nội dung chưa được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh.
6. Điều chỉnh những nội dung trong sổ đăng ký hộ tịch và các giấy tờ hộ tịch khác, không phải Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh.
Như vậy nếu có những lý do hợp lý này thì có thể được cải chính trong giấy khai sinh.
Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền
Theo khoản 2 điều 7 Luật Hộ tịch năm 2014; hồ sơ được nộp tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh trước đây; ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú có thẩm quyền giải quyết việc cải chính thông tin trong giấy khai sinh cho người chưa đủ 14 tuổi.
Trong trường hợp người Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên có yêu cầu cải chính thì nộp hồ sơ tạiUBND cấp huyện nơi đã đăng ký khai sinh trước đây; ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú.
Thẩm quyền cải chính thông tin trong Giấy khai sinh
Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014, thẩm quyền đính chính thông tin trong Giấy khai sinh như sau:
“Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.
2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.”
Hồ sơ cải chính Giấy khai sinh
– Hồ sơ cải chính Giấy khai sinh, gồm:
+ Tờ khai đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại theo mẫu.
+ Chứng minh thư nhân dân của người yêu cầu cải chính.
+ Bản chính Giấy khai sinh của người yêu cầu cải chính.
+ Giấy tờ, tài liệu có liên quan chứng minh cho yêu cầu cải chính.
Mẫu đơn cải chính giấy khai sinh
Trình tự, thủ tục cải chính Giấy khai sinh
Bước 01: Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền cải chính Giấy khai sinh
Bước 02: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ gồm các giấy tờ nêu trên, nếu thấy yêu cầu cải chính có cơ sở và phù hợp với quy định của pháp luật thì trong vòng 03 ngày làm việc, công chức tư pháp – hộ tịch phải tiến hành ghi vào sổ hộ tịch và ghi nội dung cải chính vào Giấy khai sinh cho người có yêu cầu.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết
Sau khi tiếp nhận hồ sơ; nếu thấy việc cải chính thông tin đó là có cơ sở và phù hợp với quy định của pháp luật thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ; công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch; ghi nội dung cải chính vào giấy khai sinh. Người yêu cầu đăng ký cải chính ký vào Sổ hộ tịch; báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trong trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn giải quyết yêu cầu cải chính được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
Cần lưu ý trong trường hợp đăng ký cải chính không phải tại nơi đăng ký khai sinh trước đây thì UBND cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến UBND nơi đăng ký khai sinh trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Đối với trường hợp nơi đăng ký khai sinh trước đây là Cơ quan đại diện; Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.
Lệ phí cải chính giấy khai sinh
* Về lệ phí
Theo Khoản 3 Điều 3 và Điểm c Khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC thì lệ phí cải chính hộ tịch sẽ thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Theo Khoản 3 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC thì: Lệ phí hộ tịch là khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Điểm c Khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định:
– Lệ phí hộ tịch là khoản thu đối với người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật, không bao gồm việc cấp bản sao trích lục hộ tịch (thu phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch theo quy định tại Thông tư 281/2016/TT-BTC).
– Lệ phí hộ tịch đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, gồm: thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi cư trú ở trong nước.
Theo đó, mức thu lệ phí cải chính hộ tịch ở từng địa phương là khác nhau và căn cứ vào quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Vì vậy lệ phí cải chính giáy khai sinh trong trường hợp của bạn phải căn cứ vào quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Làm giấy khai sinh rồi có đổi tên được không năm 2022?
- Hướng dẫn trích lục khai sinh online nhanh chóng năm 2022
- Dịch vụ trích lục giấy khai sinh nhanh chóng nhất 2022
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề giấy “Thủ tục cải chính giấy khai sinh”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, thủ tục giải thể công ty cổ phần; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; đổi tên căn cước công dân: Thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, dịch vụ công chứng tại nhà, dịch vụ làm giấy vệ sinh an toàn thực phẩm của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.
– Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trong Luật hộ tịch 2014. Có hiệu lực thay thế cho nghị định 158/2005/NĐ-CP. Tại đây không còn quy định về việc cấp lại bản chính giấy khai sinh bị mất. Theo như quy định khi đã làm mất giấy khai sinh bản gốc. Cá nhân sẽ chỉ được cấp lại bản sao trích lục hộ tịch về việc khai sinh đã được đăng ký.
Theo như quy định của pháp luật hiện hành. Người làm giấy khai sinh bị mất bản gốc sẽ cần đến các cơ quan sau để xin trích lục bản sao.
Trích lục khai sinh tại UBND cấp xã, phường, quận hoặc huyện. Trong những trường hợp trích lục thông thường.
Nếu như thuộc trường hợp khai sinh có yếu tố nước ngoài. Thì cần trích lục khai sinh tại lãnh sự quán.
Một số trường hợp khác sẽ thực hiện trích lục khai sinh tại Sở tư pháp.
Tuỳ thuộc vào trường hợp cụ thể để lựa chọn cơ quan có thẩm quyền thực hiện trích lục khai sinh.