Người thừa kế phải thực hiện các nghĩa vụ của người để lại di sản bằng tài sản được thừa kế. Vậy người thừa kế trong hợp đồng tín dụng có trách nhiệm gì? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X để biết thêm thông tin chi tiết nhé!
Căn cứ pháp lý
Hợp đồng tín dụng là gì?
Hợp đồng tín dụng là văn bản ghi nhận sự thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng (ngân hàng thương mại, ngân hàng Nhà nước, quỹ tín dụng nhân dân… ) với với các cá nhân, tổ chức về việc cho vay một khoản tiền trong thời hạn nhất định.
Theo đó, hợp đồng tín dụng mang bản chất của hợp đồng cho vay tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, trong đó bên cho vay bắt buộc phải là các tổ chức tín dụng có đủ điều kiện theo quy định pháp luật còn bên vay là các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác,…
Nội dung cơ bản của Hợp đồng tín dụng
Trong hợp đồng tín dụng gồm các nội dung cơ bản sau:
- Thông tin của tổ chức tín dụng cho vay: Tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp;
- Thông tin của khách hàng: Tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc mã số doanh nghiệp.
- Số tiền cho vay;
- Mục đích sử dụng vốn vay;
- Đồng tiền cho vay, đồng tiền trả nợ;
- Phương thức cho vay;
- Thời hạn cho vay;
- Lãi suất cho vay;
- Quyền và trách nhiệm của các bên;
- Các trường hợp chấm dứt cho vay; thu nợ trước hạn; chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ trước hạn khi tổ chức tín dụng chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn;
- Xử lý nợ vay; phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại; quyền và trách nhiệm của các bên;
- Hiệu lực của Hợp đồng tín dụng.
Người thừa kế được xác định như thế nào?
Theo Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế là người kế thừa quyền và nghĩa vụ về tài sản từ người để lại di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
- Đối với người thừa kế theo pháp luật, việc xác định người thừa kế dựa trên hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định tại Chương XXIII Bộ luật này.
- Đối với thừa kế theo di chúc, việc xác định người thừa kế dựa vào nội dung của người lập di chúc. Người lập di chúc chỉ định ai thừa hưởng di sản thừa kế trong di chúc thì người đó trở thành người thừa kế, trừ trường hợp những người thừa kế di sản của nhau chết cùng thời điểm và những người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.
Bên cạnh đó, người thừa kế cần đáp ứng đủ điều kiện để được hưởng thừa kế:
- Cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
- Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
- Không được thuộc các trường hợp không được hưởng di sản thừa kế: Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản; người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
- Không phải là những người bị truất quyền hưởng di sản (trừ trường hợp những người hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung của di chúc gồm con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng hoặc con thành niên mà không có khả năng lao động mà kông từ chối nhận di sản hoặc không rơi vào những trường hợp bị cấm hưởng di sản).
Người thừa kế trong hợp đồng tín dụng có trách nhiệm gì?
Về nguyên tắc chung, những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại chứ không có trách nhiệm thực hiện mọi nghĩa vụ của người để lại di sản thừa kế. Cụ thể, tại Điều 615 Bộ luật Dân sự năm 2015, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được thực hiện như sau:
- Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
- Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại;
- Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
- Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
Lưu ý, thứ tự ưu tiên thanh toán các nghĩa vụ tài sản của người để lại di sản được xác định theo các thứ tự sau đây: Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng; tiền cấp dưỡng còn thiếu; chi phí cho việc bảo quản di sản; tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ; tiền công lao động; tiền bồi thường thiệt hại; thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước; các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân; tiền phạt; các chi phí khác. Theo đó, khi thanh toán hết các khoản chi phí nêu trên mà di sản người chết để lại vẫn còn thì di sản mới được chia thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Mời bạn xem thêm:
- Di chúc bằng miệng có giá trị không?
- Di chúc bằng văn bản và di chúc bằng miệng đều có giá trị đúng không?
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng có hợp pháp không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Người thừa kế trong hợp đồng tín dụng có trách nhiệm gì?“. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền; hợp pháp hóa lãnh sự bộ ngoại giao; xin trích lục hồ sơ đất đai; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, xác nhận tình trạng hôn nhân Đồng Nai, mẫu đơn xin trích lục hồ sơ đất đai, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
Tại Điều 615 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định như sau:
1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.
3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
Như vậy, Điều luật như trên đây xác định trách nhiệm của người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản của người chết để lại, và chỉ áp dụng với người hưởng di sản thừa kế. Va trong trường hợp Nếu người thừa kế đã từ chối quyền hưởng di sản thì họ không phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại theo quy định
Người thừa kế theo di chúc là người thừa kế không được xác định bằng mối quan hệ huyết thống ruột thịt mà phải dựa vào di chúc của người để lại di sản thừa kế, trừ trường hợp những người thừa di sản của nhau chết cùng thời điểm (trừ trường hợp thừa kế thế vị) và những người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.