Theo quy định pháp luật hiện hành, người lái xe tham gia giao thông phải đáp ứng các điều kiện về độ tuổi, sức khỏa và có các loại giấy phép lái xe phù hợp. Trường hợp không đủ tuổi tham gia lái xe gắn máy, xe mô tô sẽ bị phạt như thế nào? Dưới 16 tuổi đi xe máy bị phạt bao nhiêu tiền? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu quy định về nội dung này tại bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Điều kiện về tuổi lái xe của người tham gia giao thông.
Theo khoản 1 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008, người lái xe tham gia giao thông phải đáp ứng các điều kiện về độ tuổi, sức khỏe quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.
Theo đó, điều kiện về tuổi và sức khỏe của người lái xe quy định như sau:
– Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
– Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
– Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
– Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
– Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);
– Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.
Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khỏe của người lái xe.
Dưới 16 tuổi đi xe máy bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, mức phạt đối với người chưa đủ tuổi lái xe quy định như sau:
– Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
– Phạt tiền từ 400.000 đồng – 600.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;
Như vậy, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy sẽ áp dụng hình thức xử phạt hành chính nhẹ nhất đó là phạt cảnh cáo.
Chưa đủ tuổi lái xe có bị giam xe không?
Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt quy định như sau:
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;
c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;
d) Điểm q khoản 1; điểm d, điểm đ (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện), điểm e khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d khoản 4 Điều 8;
đ) Khoản 9 Điều 11;
e) Điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ khoản 4; điểm d, điểm đ, điểm e khoản 5 Điều 16;
g) Khoản 2 Điều 17;
h) Điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 19;
i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;
k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm m khoản 7; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 8; điểm c khoản 9 Điều 30;
l) Điểm b khoản 6 Điều 33.
Hành vi điều khiển xe máy khi chưa đủ tuổi là hành vi vi phạm giao thông theo khoản 1 và điểm a khoản 4 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Theo quy định trên, để ngăn chặn hành vi vi phạm tiếp tục xảy ra, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt. Ngoài ra, trong các trường hợp cần thiết như nhằm đảm bảo cho việc thi hành quyết định xử phạt, việc tạm giữ phương tiện vẫn có thể được thực hiện sau khi có quyết định xử phạt.
Mức phạt lỗi khi giao xe cho người chưa đủ tuổi lái xe.
Điểm đ khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về phạt với hành vi giao xe máy cho người không đủ điều kiện điều khiển xe tham gia giao thông như sau:
Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
[…] 5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[…] đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);
Như vậy, với trường hợp giao xe cho người không đủ điều kiện nói chung và không đủ tuổi nói riêng điều khiển xe máy tham gia giao thông, chủ xe là cá nhân bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng, chủ xe là tổ chức bị phạt tiền từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng.
Lưu ý: Trong trường hợp người chưa đủ tuổi gây ra hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng khi điều khiển phương tiện, chủ xe có thể bị xem xét chịu trách nhiệm hình sự theo Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ (Điều 264 BLHS).
Có thể bạn quan tâm:
- Người dưới 16 tuổi giết người có phải chịu trách nhiệm hình sự.
- Mua bán người dưới 16 tuổi bị xử lý như thế nào?
- Giết người dưới 16 tuổi thì hình phạt là như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Dưới 16 tuổi đi xe máy bị phạt bao nhiêu tiền năm 2022?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, tìm hiểu về thủ tục trích lục khai tử online, tải xuống mẫu trích lục kết hôn, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Trường hợp người dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô tham gia giao thông là vi phạm Pháp luật về Giao thông đường bộ với lỗi vi phạm điều kiện về độ tuổi được điều khiển xe tham gia giao thông (đồng nghĩa việc chưa được cấp giấy phép lái xe) và phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình. Trường hợp người đủ 16 tuổi trở lên điều khiển xe máy có dung tích xi-lanh dưới 50cm3 thì không bị coi là vi phạm quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 về đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính như sau:
– Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
+ Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.
Như vậy, người dưới 16 tuổi có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý.
Câu trả lời là Có. Căn cứ vào điểm đ Khoản 5 Điều 30 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng (nếu là cá nhân) và bị phạt tiền từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng (nếu là tổ chức).