Giấy chứng nhận đăng ký thuế là loại giấy tờ vô cùng quan trọng đối với mỗi đơn vị doanh nghiệp, công ty trong quá trình hoạt động. Đây là loại giấy tờ hỗ trợ và có tác dụng trong trường hợp doanh nghiệp hay công ty tiến hành thủ tục đóng thuế. Vậy khi người đăng ký thuế bị mất hoặc rách nát thì người đã đăng ký giấy chứng nhận đăng ký thuế phải thực hiện thủ tục xin cấp lại. Vậy để được cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thuế thì người đăng ký thuế cần phải làm những gì? Văn bản đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thuế thực hiện như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X để biết thêm thông tin nhé!
Căn cứ pháp lý
- Thông tu 105/2020/TT-BTC .
Mẫu văn bản đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thuế
Mẫu văn bản đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thuế được ban hành kèm theo Thông tu 105/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn về đăng ký thuế có nội dung như sau:.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
___________
…, ngày… tháng … năm…
VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI
<Giấy chứng nhận đăng ký thuế/Thông báo mã số thuế>
______________
Kính gửi: …
- Tên người nộp thuế, cá nhân (Ghi theo thông tin đăng ký thuế):. …
Mã số thuế: …
Địa chỉ trụ sở chính (Ghi theo thông tin đăng ký thuế):. …
Địa chỉ kinh doanh (Nếu có): …
2. Tên đại lý thuế (Nếu có): …
Mã số thuế: …
Hợp đồng đại lý thuế: số ngày
3. Lý do đề nghị cấp lại: …
Người nộp thuế cam kết về tính chính xác, trung thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của văn bản này./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên:
Chứng chỉ hành nghề số:
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Hướng dẫn soạn thảo mẫu văn bản đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thuế
Người nộp thuế là tổ chức không phải đóng dấu khi đăng ký thuế và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, cá nhân khác không cần đóng dấu.
Một số quy định về cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thuế
Đối tượng đăng ký thuế được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế
Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, bao gồm:
- Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, luật sư, công chứng hoặc các lĩnh vực chuyên ngành khác không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành sau đây gọi là Tổ chức kinh tế sẽ thự hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
- Các đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế của lực lượng vũ trang, tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội, xã hội, xã hội-nghề nghiệp hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật nhưng không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh; tổ chức của các nước có chung đường biên giới đất liền với việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu; văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; tổ hợp tác được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định của Bộ Luật Dân sự sau đây gọi là Tổ chức kinh tế.
- Tổ chức được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền không có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước sau đây gọi là Tổ chức khác.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ có thuế gía trị gia tăng ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo; các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao; Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng, Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định quản lý chương trình, dự án ODA không hoàn lại sau đây gọi là Tổ chức khác.
- Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế tại Việt Nam sau đây gọi là Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài.
- Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam sau đây gọi là Nhà cung cấp ở nước ngoài.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho người nộp thuế khác phải kê khai và xác định nghĩa vụ thuế riêng so với nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (trừ cơ quan chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá nhân); Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc tổ chức, cá nhân được nhà cung cấp ở nước ngoài ủy quyền có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài sau đây gọi là Tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp tha). Tổ chức chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế TNCN sử dụng mã số thuế đã cấp để khai, nộp thuế thu nhập cá nhân khấu trừ, nộp thay.
- Người điều hành, công ty điều hành chung, doanh nghiệp liên doanh, tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí, công ty mẹ – Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí.
- Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả cá nhân của các nước có chung đường biên giới đất liền với việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu sau đây gọi là Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
- Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân về thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế trừ cá nhân kinh doan).
- Cá nhân là người phụ thuộc theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.Tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu.Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác có nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Đều phải thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế
Như vậy có thể thấy việc chịu thuế đối với Nhà cung cấp ở nước ngoài, tổ chức kinh tế, tổ chức khác,Tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp tha, Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tham gia vào hoạt động kinh doanh thì phải nộp thuế cho nhà nước. Nhứng đối tượng này sau khi đăng kí thuế thì sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế theo quy định của pháp luật.
Trình tự thực hiện
Khi mà người đăng ký thuê bị mất, rách, nát, cháy Giấy chứng nhận đăng ký thuế thì cần đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý hoặc gửi qua hệ thống bưu chính, hoặc nộp hồ sơ đăng ký thuế điện tử qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế để đề nghị xin cấp lại giấy đăng ký thuế. Như vậy trình tự thủ tục thực hiện việc đề nghị này, cụ thể như sau:
Bước 1. Người nộp thuế khi bị mất, rách, nát, cháy Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Giấy chứng nhận mã số thuế cá nhân), Thông báo mã số thuế (bao gồm: Thông báo mã số thuế, Thông báo mã số thuế người phụ thuộc) thì gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý hoặc gửi qua hệ thống bưu chính, hoặc nộp hồ sơ đăng ký thuế điện tử qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế.
Bước 2. Cơ quan thuế tiếp nhận:
- Đối với hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế bằng giấy:
Trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế: công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế, ghi rõ thời điểm nhận hồ sơ, số lượng tài liệu theo bảng kê danh mục hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế. Công chức thuế viết phiếu hẹn ngày trả kết quả cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế, thời hạn trả kết quả không được quá số ngày quy định.
Trường hợp hồ sơ được gửi qua đường bưu chính: công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
Công chức thuế kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế, trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế ngay trong ngày làm việc (đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại cơ quan thuế); trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ (đối với hồ sơ gửi qua đường bưu chính).
Mời bạn xem thêm:
- Hợp đồng bản sao không công chứng chứng thực thì có được xem là nguồn chứng cứ được không?
- Các trường hợp phải lập hợp đồng ủy quyền hiện nay
- Công ty chấm dứt hợp đồng trước thời hạn có được không?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Văn bản đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thuế″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; làm lại giấy khai sinh đổi tên đệm; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, xác nhận tình trạng hôn nhân Đồng Nai, mẫu đơn xin trích lục hồ sơ đất đai, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Văn bản đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thuế là mẫu văn bản được người nộp thuế lập ra để đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thuế.
Văn bản đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thuế thể hiện mong muốn của người nộp thuế muốn gửi tới cơ quan có thẩm quyền đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thuế và là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền xem xét về việc có nên cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thuế hay không.
Đối tượng đăng ký thuế theo quy định của pháp luật gồm những đôi tượng như: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh. Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay.