Xin chào Luật sư X, cha tôi có được hỗ trợ bảo hiểm khuyết tât, do bị dị thật ở chân. Tháng trước do không may trong quá trình làm việc bị máy gia công hở chui điện giật chết. Ngoài sống tiền mà công ty bồi thường thì nghe nói cha tôi sẽ được nhận thêm tiền bảo hiểm thao chế độ tử tuất. Vậy cụ thể mức hưởng như thế nào? Có thể vừa nhận tiền bảo hiểm khiết tật vừa nhận tiền từ chế độ tử tuất không? Xin được tư vấn.
Chào bạn, chế độ bảo hiểm tử tuất là một trong những chế độ bảo hiểm giúp có thêm thu nhập và làm vơi đi những mất mát của gia đình người lao động đang tham gia quan hệ lao động hoặc đang hưởng bảo hiểm mà không may qua đời. Cũng chính vì thế, nhiều câu hỏi đã được đặt ra như chế độ tử tuất là gì? Chế độ tử tuất cho người khuyết tật như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
- Công văn 3432/LĐTBXH-BHXH
- Luật người khuyết tật năm 2010
Khái niệm chế độ tử tuất
Chế độ tử tuất là chế độ bảo hiểm xã hội bù đắp phần thu nhập của người lao động dùng để đảm bảo cuộc sống cho thân nhân họ hoặc các chi phí khác phát sinh do người lao động đang tham gia quan hệ lao động hoặc đang hưởng bảo hiểm xã hội bị chết.
Tại Việt Nam cũng như tất cả các nước khác, chế độ tử tuất luôn là một nhánh của bảo hiểm xã hội.
Chế độ tử tuất hiện nay bao gồm những trợ cấp như sau:
+ Trợ cấp mai táng (Mai táng phí);
+ Trợ cấp tuất hàng tháng;
+ Trợ cấp tuất một lần.
Điều kiện hưởng chế độ tử tuất
Chế độ tử tuất khác với những chế độ bảo hiểm xã hội khác ở điểm có sự phân chia thành nhiều trợ cấp khác nhau.
Với mỗi trợ cấp khác nhau lại có những điều kiện hưởng khác nhau.
Điểm chung của tất cả các khoản trợ cấp là người lao động đã mất phải đã hoặc đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội và chưa rút tiền bảo hiểm xã hội.
Tuy nhiên, với từng loại trợ cấp khác nhau sẽ lại có điều kiện hưởng khác nhau.
Mức hưởng trợ cấp tử tuất hàng năm
Mức hưởng trợ cấp tử tuất hàng năm được quy định như sau:
Theo Khoản 1 Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
“Điều 68. Mức trợ cấp tuất hằng tháng
1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở”.
Bên cạnh đó, Khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 3. Mức lương cơ sở
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2019, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng”.
Khoản 7 Nghị quyết 86/2019/QH14 cũng quy định:
“7. Thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,6 triệu đồng/tháng, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng theo quy định (đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm) và trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng tăng bằng mức tăng lương cơ sở, thời điểm thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2020”.
Như vậy, mức trợ cấp tuất hàng tháng trước ngày 1/7/2020 là 745.000 đồng; còn từ ngày 01/7/2020 sẽ là 800.000 đồng.
Trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tương ứng sẽ là 1.043.000 đồng và 1.120.000 đồng.
Thời hạn được nhận trợ cấp tử tuất hàng tháng
Ngoài chế độ hưởng trợ cấp tử tuất hằng năm thì còn có chế độ nhận trợ cấp tử tuấn hàng tháng được quy định như sau:
Căn cứ quy định Khoản 3 Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:
“Điều 68. Mức trợ cấp tuất hằng tháng
3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh”.
Bên cạnh đó, Mục 4 Công văn 3432/LĐTBXH-BHXH hướng dẫn như sau:
“4. Về chế độ tử tuất:
a) Khi xác định tuổi của con để làm căn cứ giải quyết chế độ tử tuất thì thực hiện như sau:
- Chưa đủ 18 tuổi được tính đến hết tháng liền kề trước tháng sinh của năm đủ 18 tuổi.”
Như vậy, thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng người đóng bảo hiểm chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.
Đối với con chưa đủ 18 tuổi được nhận tiền trợ cấp tuất hàng tháng thì được nhận đến tháng liền kề trước tháng sinh của năm đủ 18 tuổi. Đối với những thân nhân còn lại nhận tuất hàng tháng thì không có quy định về thời hạn nhận tuất hàng tháng. Vì vậy thân nhân là vợ, chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ chồng, cha mẹ vợ thì được nhận tiền trợ cấp tuất đến khi họ qua đời.
Chế độ tử tuất cho người khuyết tật được quy định như thế nào?
Chế độ tử tuất cho người khuất tật được quy định như thế nào hiện nay? Sau đây Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn.
Việc giải quyết hưởng chế độ tử tuất đối với thân nhân người lao động được thực hiện căn cứ theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về BHXH áp dụng tại thời điểm người lao động chết và thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan BHXH.
Theo quy định của pháp luật BHXH thì người đang hưởng trợ cấp khuyết tật mà là thân nhân của người lao động bị chết, nếu người khuyết tật đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng (bao gồm điều kiện có mức thu nhập hằng tháng thấp hơn mức lương cơ sở) thì được giải quyết hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.
Pháp luật về chính sách BHXH hiện hành không có quy định thôi hưởng chế độ tử tuất đối với người đang hưởng trợ cấp tuất mà được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng do ngành Lao động – Thương binh và Xã hội chi trả.
Người đang hưởng trợ cấp khuyết tật đặc biệt phải có thu hồi trợ cấp xã hội hằng tháng hay không được quy định tại pháp luật về người khuyết tật và do ngành Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện.
vấn đề nhận trợ cấp khuyết tật khi đang nhận trợ cấp tuất hàng tháng
Căn cứ Khoản 1 Điều 44 và Khoản 1 Điều 51 Luật người khuyết tật năm 2010 quy định:
“Điều 44. Trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng
1. Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:
a) Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này;
b) Người khuyết tật nặng.”
“Điều 51. Áp dụng pháp luật
1. Người khuyết tật đang hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng thì không hưởng chính sách quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này nhưng được hưởng chính sách quy định tại Luật này nếu pháp luật về người có công với cách mạng hoặc pháp luật về bảo hiểm xã hội chưa quy định.”
Như vậy, người đang nhận trợ cấp tuất hàng tháng thì không được nhận trợ cấp hàng tháng dành cho người khuyết tật.
Có thể bạn quan tâm
- Đi ngược chiều Nghị định 123/2021/NĐ-CP xử lý thế nào?
- Quy trình xử lý kỷ luật công chức như thế nào?
- Đảng viên vi phạm đạo đức lối sống xử lý kỷ luật như thế nào?
- Loại hình doanh nghiệp nào bắt buộc phải kiểm toán?
- Chữ ký người mua hàng trên hóa đơn GTGT có bắt buộc không?
- Những hóa đơn nào không cần đóng dấu theo QĐ?
- Công ty sử dụng tài khoản cá nhân có được không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Chế độ tử tuất cho người khuyết tật theo quy định hiện nay“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định phí xin Xác nhận tình trạng hôn nhân Đồng Nai; lấy giấy chứng nhận độc thân; thành lập công ty mới;….của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
– Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) hoặc đang bảo lưu thời gian đóng mà đã đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
– Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng đã nghỉ việc.
Những lao động đủ điều kiện để hưởng chế độ hỗ trợ mai táng từ bảo hiểm tử tuất khi bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng.
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng chết thì bạn nộp hồ sơ như trình bày phía trên cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết thì bạn nộp hồ sơ như trên cho người sử dụng lao động.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ bạn, người sử dụng lao động nộp hồ sơ như phía trên cho cơ quan bảo hiểm xã hội.