Xin chào Luật sư X, cách đây vài tuần tôi bị tai nạn xe nghiêm trọng khiến tôi phải chịu di chứng nặng nề và bị liệt 2 chân, từ đó mất khả năng đi lại. Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng tài chính và kinh tế của gia đình tôi. Vậy tôi có được nhận bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật không? Xin được tư vấn.
Chào bạn, bảo trợ xã hội khuyết tật là một trong những chính sách quan trọng và giúp cho người khuyết tật có một nguồn thu nhập để ổn định cuộc sống. Vậy bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật là gì? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp lý
Bảo trợ xã hội là gì?
Theo từ điển Tiếng Việt cụm từ “Bảo trợ” có nghĩa là giúp đỡ cho tổ chức hoặc cá nhân có khó khăn về vật chất trong cuộc sống. Còn cụm từ “Trợ giúp” có nghĩa giúp đỡ về vật chất cho đỡ khó khăn, thiếu thốn. Hai thuật ngữ “bảo trợ xã hội” và “trợ giúp xã hội” có nghĩa gần tương đồng nhau tuy nhiên trong các văn bản, sách báo và giáo trình hiện nay phần lớn sử dụng thuật ngữ “trợ giúp xã hội”. Các văn bản pháp luật về bảo trợ xã hội hiện hành sử dụng cụm từ “trợ giúp xã hội thường xuyên” thay cho “bảo trợ xã hội thường xuyên” hay “cứu tế xã hội thường xuyên”.
Theo khái niệm của Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF): Bảo trợ xã hội bao gồm một loạt các chính sách và chương trình cần thiết để giảm hậu quả trong cuộc sống nghèo đói và khó khăn của người dân, hay những thiếu thốn không những về vật chất mà còn là tinh thần. Các chương trình hay được tổ chức như: chuyển tiền mặt hỗ trợ cho trẻ em khó khăn, giúp phát triển kỹ năng sống và hơn thế nữa giúp kết nối các gia đình với chăm sóc sức khỏe, thực phẩm bổ dưỡng và giáo dục chất lượng để cung cấp cho tất cả trẻ em, bất kể chúng sinh ra trong hoàn cảnh nào, một cơ hội công bằng trong cuộc sống.
Ở tại Việt Nam bảo trợ xã hội có thể hiểu là sự giúp đỡ của Nhà nước, xã hội, cộng đồng bằng những biện pháp và các hình thức khác nhau đối với các đối tượng bị lâm vào cảnh rủi ro, bất hạn, nghèo đói… vì nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến không đủ khả năng tự lo liệu được cho cuộc sống tối thiểu của bản thân và gia đình, nhằm giúp họ tránh được mối đe dọa của cuộc sống thường nhật hoặc giúp họ vượt qua những khó khăn, ổn định cuộc sống và hòa nhập cộng đồng.
Nguyên tắc của bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật
Bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật là tổng thể các cơ chế, chính sách, giải pháp của Nhà nước và cộng đồng xã hội nhằm trợ giúp và bảo vệ cho người khuyết tật, trước hết và chủ yếu là những khoản trợ cấp, hỗ trợ và các chi phí khác nhằm giúp cho đối tượng ổn định cuộc sống.
Thứ nhất, nguyên tắc người khuyết tật có quyền được hưởng bảo trợ xã hội không có sự phân biệt theo tiêu chí nào.
“Người tàn tật không phân biệt nguồn gốc gây ra tàn tật là người bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn”.
Thứ hai, nguyên tắc mức trợ cấp bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật không phụ thuộc vào sự đóng góp, thu nhập hoặc mức sống của họ mà chủ yếu vào mức độ khuyết tật và nhu cầu thực tế của đối tượng. Tức là mức hưởng trợ cấp phụ thuộc vào hoàn cảnh thực tế của từng đối tượng, mức độ khuyết tật mà không tính đến sự đóng hóp của đối tượng được thụ hưởng.
Thứ ba, nguyên tắc thực hiện bảo trợ xã hội cân đối giữa nhu cầu thực tế của người khuyết tật và phù hợp với khả năng đáp ứng của điều kiện kinh tế xã hội. Hàng năm, Nhà nước bố trí ngân sách để thực hiện chính sách về người khuyết tật. Tính chất của trợ cấp xã hội mang tính linh hoạt, đa dạng phụ thuộc vào ngân sách nhà nước, phụ thuộc vào sự ủng hộ và quyên góp của cộng đồng.
Thứ tư, nguyên tắc đa dạng hóa, xã hội hóa hoạt động bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật, phát huy khả năng vươn lên hòa nhập với cộng đồng.
Các hình thức bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật
- Trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng.
- Đối tượng được trợ cấp xã hội hàng tháng:
+ Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này;
+ Người khuyết tật nặng.
- Đối tượng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng.
+ Gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người đó;
+ Người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng;
+ Người khuyết tật được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
- Nuôi dưỡng người khuyết tật trong cơ quan bảo trợ xã hội.
- Đối tượng áp dụng: người khuyết tật đặc biệt nặng không nơi nương tựa, không tự lo được cuộc sống được tiếp nhận vào nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội.
- Các cơ sở bảo trợ xã hội được cấp các loại kinh phí nuôi dưỡng, bao gồm:
+ Trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng;
+ Mua sắm tư trang, vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày;
+ Mua thẻ bảo hiểm y tế;
+ Mua thuốc chữa bệnh thông thường;
+ Mua dụng cụ, phương tiện hỗ trợ phục hồi chức năng;
+ Mai táng khi chết;
+ Vệ sinh cá nhân hàng tháng đối với người khuyết tật là nữ.
- Chế độ mai táng phí.
- Đối tượng nhận: Gia đình, cá nhân, cơ quan, đơn vị, tổ chức mai táng cho người khuyết tật làm hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này gửi Ủy ban nhân dân cấp xã. Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động cho cơ sở chăm sóc người khuyết tật công lập.
- Cơ sở chăm sóc người khuyết tật.
- Là cơ sở nuôi dưỡng, cung cấp dịch vụ tư vấn, trợ giúp người khuyết tật.
- Gồm:
+ Cơ sở bảo trợ xã hội;
+ Cơ sở dịch vụ hỗ trợ người khuyết tật;
+ Trung tâm hỗ trợ người khuyết tật sống độc lập;
+ Cơ sở chăm sóc người khuyết tật khác.
Hằng năm, Nhà nước bố trí nguồn ngân sách để thực hiện chính sách hỗ trợ về người khuyết tật. Bên cạnh đó, việc phòng ngừa và giảm thiểu các nguy cơ về khuyết tật bẩm sinh, khuyết tật do tai nạn thương tích, bệnh tật và nguy cơ khác dẫn đến khuyết tật, suy giảm khả năng lao động. Bên cạnh chính sách bảo trợ xã hội; Nhà nước tạo điều kiện trợ giúp người khuyết tật trong chăm sóc sức khỏe, giáo dục, dạy nghề, việc làm, văn hóa, thể thao, giải trí, tiếp cận công trình công cộng và công nghệ thông tin, tham gia giao thông; ưu tiên thực hiện chính sách bảo trợ xã hội và hỗ trợ người khuyết tật là trẻ em, người cao tuổi.
Việc lồng ghép chính sách về người khuyết tật trong chính sách phát triển kinh tế – xã hội được Nhà nước quan tâm, chú ý. Các doanh nghiệp Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân tư nhân ngoài xã hội, nếu có các dự án phát triển xã hội cũng sẽ được hỗ trợ, tạo điều kiện phát triển. Thêm vào đó, tạo điều kiện để người khuyết tật được chỉnh hình, phục hồi chức năng; khắc phục khó khăn, sống độc lập và hòa nhập cộng đồng.
Đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác tư vấn, chăm sóc người khuyết tật; Khuyến khích hoạt động trợ giúp người khuyết tật; Tạo điều kiện để tổ chức của người khuyết tật, tổ chức vì người khuyết tật hoạt động; Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích, đóng góp trong việc trợ giúp người khuyết tật; Xử lý nghiêm minh cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan là những hoạt động mà Nhà nước đã, đang và sẽ thực hiện tiếp tục trong thời gian tới để hỗ trợ tối ưu nhất và để đảm bảo cuộc sống tối thiểu cho người khuyết tật.
Mức trợ cấp với người khuyết tật là bao nhiêu tiền/tháng?
Căn cứ Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định mức trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:
- Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng quy định như sau:
+ Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này:
- Hệ số 2,5 đối với trường hợp dưới 4 tuổi;
- Hệ số 1,5 đối với trường hợp từ đủ 4 tuổi trở lên.
+ Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
+ Đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này:
- Hệ số 2,5 đối với đối tượng dưới 4 tuổi;
- Hệ số 2,0 đối với đối tượng từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi.
+ Đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này:
Hệ số 1,0 đối với mỗi một con đang nuôi.
+ Đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định này:
- Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;
- Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 80 tuổi trở lên;
- Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại các điểm b và c khoản 5;
- Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 5.
+ Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này:
- Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;
- Hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng;
- Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng;
- Hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.
+ Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại các khoản 7 và 8 Điều 5 Nghị định này.
- Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức theo các hệ số khác nhau quy định tại khoản 1 Điều này hoặc tại các văn bản khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất. Riêng người đơn thân nghèo đang nuôi con là đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 5 Nghị định này thì được hưởng cả chế độ đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 và chế độ đối với đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 5 Nghị định này.
Như vậy, theo quy định trên còn căn cứ vào độ tuổi sẽ được hưởng mức trợ cấp thất nghiệp theo hệ số khác nhau.
Có thể bạn quan tâm
- Mức lương tối thiểu vùng 2022 có thay đổi không?
- Các trường hợp phải lập hợp đồng ủy quyền hiện nay
- Người trên 80 tuổi có được đứng tên sổ đỏ không?
- Vợ có phải trả nợ cho chồng không?
- Công ty sử dụng tài khoản cá nhân có được không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định trích lục kết hôn tại đại sứ quán; lấy giấy chứng nhận độc thân; thành lập công ty mới;….của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Ngay từ khi ra đời cho đến nay, an sinh xã hội nói chung và bảo trợ xã hội nói riêng đã được đón nhận như một sự đảm bảo cho cuộc sống và đặc biệt có ý nghĩa đối với một bộ phận thành viên xã hội, bộ phận “người yếu thế”. Là sự bảo vệ phổ cập và đồng nhất đối với mọi thành viên xã hội trên cơ sở sự tương trợ cộng đồng, chia sẻ rủi ro, bảo trợ xã hội là hoạt động mang đậm tính nhân đạo, có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội và pháp luật.
Bảo trợ xã hội là một chế định quan trọng trong hệ thống pháp luật an sinh xã hội, điều chỉnh việc trợ giúp vật chất và tinh thần cho nhóm đối tượng có vị thế bất lợi, thiệt thòi, ít có cơ may trong cuộc sống như người bình thường khác và không đủ khả năng tụ lo liệu. Ý nghĩa pháp luật của bảo trợ xã hội xuất phát từ quyền cơ bản của con người. Mỗi người sống trong xã hội đều có quyền được sống, được bình đẳng, được thương yêu, đùm bọc, bảo vệ khỏi những biến cố bất lợi, đặc biệt là khi sự sống bị đe dọa.
Đối tượng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng bao gồm: gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người đó; người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng; một số đối tượng khác theo quy định.
Đối tượng được hưởng hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người đó. Vì vậy, chị thuộc đối tượng được hưởng hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng.