Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Hợp đồng lao động có thời hạn chỉ được ký tối đa 02 lần. Vậy còn có những quy định về tái ký hợp đồng lao động khác không? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X để biết thêm thông tin nhé!
Căn cứ pháp lý
Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động
Theo quy định tại Điều 14 Bộ luật Lao động 2019, có quy định về nguyên tắc về hợp đồng lao động như sau:
- Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
- Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.
Hình thức của hợp đồng lao động
Theo quy định tại Điều 15 Bộ luật Lao động 2019, có quy định về hình thức hợp đồng lao động như sau:
- Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
- Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.
Không tiếp tục tái ký hợp đồng lao động khi hết hạn thì người sử dụng lao động có cần phải thông báo không?
Trước đây khi Bộ luật Lao động 2012 còn hiệu lực thì khi chấm dứt hợp đồng lao động, trách nhiệm của người sử dụng lao động được quy định tại Điều 47 Bộ luật Lao động 2012 như sau:
“Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.”
Như vậy, theo quy định cũ thì ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
Nhưng bây giờ Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực thì căn cứ theo Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về thông báo chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
“1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.
2. Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.
Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật này thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo.”
Như vậy, doanh nghiệp vẫn có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc hết hạn hợp đồng nhưng không cần đảm bảo về số ngày báo trước.
Chính vì vậy trong trường hợp của công ty bạn là chấm dứt hợp đồng lao động vì hết hạn (theo khoản 1 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019) là đúng luật và việc có tái ký hay không hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của 2 bên nên nếu không tái ký cũng không vi phạm quy định của luật.
Nhưng công ty bạn vẫn có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người lao động biết về việc hợp đồng hết hạn.
Không thông báo trước khi hết hạn hợp đồng lao động thì NSDLĐ có bị phạt không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật Lao động.”
Và mức phạt này áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu công ty không thông báo cho người lao động biết khi hợp đồng lao động hết thời hạn thì có thể sẽ bị phạt tiền từ 2 – 6 triệu đồng (mức phạt đối với tổ chức).
Trách nhiệm của các bên khi chấm dứt hợp đồng lao động được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
“1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.”
Một số lưu ý khi kí hợp đồng lao động
Trước khi kí hợp đồng, người lao động cần lưu ý một số vấn đề như sau để tránh mắc phải sai lầm không đáng có.
- Chủ động tìm hiểu kỹ về luật lao động hiện hành
Để tránh mắc phải sai sót trong quá trình ký kết hợp đồng và đảm bảo quyền lợi của mình tốt hơn, bạn nên cập nhật thông tin về luật lao động hiện hành. Bạn nên tham khảo các thông tin chính thống trên các nguồn tin cậy của internet như: Trang thông tin chính thức của các Bộ, trang tư vấn luật, báo chí để đảm bảo tính chính xác và tức thời.
- Xác định rõ thông tin của doanh nghiệp
Nên tìm hiểu kĩ càng thông tin doanh nghiệp trước khi ký hợp đồng, bởi hiện nay có rất nhiều công ty “ma” lợi dụng hợp đồng để vắt kiệt sức lao động của nhân viên, đặc biệt là sinh viên mới ra trường.
Do đó, trước khi chấp nhận vào làm việc và ký kết hợp đồng, bạn nên tìm hiểu kỹ thông tin doanh nghiệp như: Mã số thuế, thời gian hoạt động, lĩnh vực hoạt động, có thể tham khảo thêm đánh giá của nhân viên cũ trên mạng xã hội. Nếu có dấu hiệu khả nghi, tuyệt đối không được ký kết để tránh bị sập bẫy.
- Đọc kỹ tất cả điều khoản trong hợp đồng
Đừng quên đọc kỹ tất cả các điều khoản ghi trong hợp đồng, bao gồm cả quyền và nghĩa vụ của bạn cũng như người doanh nghiệp. Nếu thấy những từ không rõ ràng như “Bố trí sau”, “Thỏa thuận theo nhu cầu” thì cần hỏi lại rõ ràng và yêu cầu chỉnh sửa hợp đồng trước khi ký.
Ngoài ra, các điều khoản về chính sách phúc lợi, bảo hiểm xã hội, ngày nghỉ phép, quy định chấm dứt hợp đồng làm việc… cũng là những vấn đề cần xem xét kỹ trước khi kí hợp đồng.
- Giữ một bản hợp đồng
Theo nguyên tắc, hợp đồng thường được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ một bản. Do đó, sau khi ký hợp đồng, bạn nên giữ lại 01 bản nhằm đảm bảo các quyền lợi của mình, tránh rắc rối về sau nếu có tranh chấp.
Mời bạn xem thêm:
- Phụ lục hợp đồng lao động mới năm 2022
- Hợp đồng lao động dành cho đối tượng cộng tác viên mới năm 2022
- Hợp đồng lao động thời vụ mới năm 2022
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Quy định về tái ký hợp đồng lao động″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, mẫu đơn xin trích lục hồ sơ đất đai, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
– Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.
– Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.
– Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.
Theo điểm c khoản 2 Điều 20 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:
” Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này”.
Như vậy, theo quy định trên, hợp đồng lao động có xác định thời hạn chỉ được ký tối đa 02 lần.