Xin chào Luật sư. Do môi trường đặc thù nên việc cấp biển số xe quân sự cũng có sự khắc biệt rất lơn đối với những loại xe khác. Vậy biển số xe quân sự là gì? Thủ tục cấp biển xe tập lái của cơ sở đào tạo lái xe quân sự như thế nào? Luật sư có thể giải thích giúp tôi được không? Tôi xin trân trọng cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật sư X chúng tôi. Dưới đây là bài viết Thủ tục cấp biển xe tập lái của cơ sở đào tạo lái xe quân sự. Mời bạn cùng đón đọc.
- Thông tư 170/2021/TT-BQP
Nội dung tư vấn
Biển số xe quân sự là gì?
Biển số xe là tấm biển được làm từ hợp kim nhôm sắt, có dạng hình chữ nhật hoặc hơi vuông, có màng phản quang, ký hiệu bảo mật Công an hiệu đóng chìm do đơn vị được Bộ Công an cấp phép sản xuất biển số, do Cục Cảnh sát giao thông quản lý; riêng biển số xe đăng ký tạm thời được in trên giấy.
Để giúp Nhà nước dễ dàng quản lý được số lượng xe tham gia giao thông cũng như thuận tiện cho việc tra cứu, pháp luật nước ta đã quy định các loại biển số xe và yêu cầu chủ sở hữu phải đăng kí với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đăng kí và gắn biển số xe là việc làm bắt buộc với mọi phương tiện trước khi đưa vào lưu thông trên đường.
Xe quân sự: Là ô tô (kể cả xe cơ sở là ô tô có lắp các trang thiết bị chuyên dùng, ô tô đầu kéo, ô tô điện), mô tô hai bánh, mô tô ba bánh, rơ moóc, sơmi rơ moóc, xe xích được trang bị cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng quản lý để sử dụng vào mục đích quốc phòng.
Biển số đăng ký xe quân sự: Là ký hiệu pháp lý về quyền, trách nhiệm quản lý, sử dụng xe quân sự của cơ quan, đơn vị.
Thủ tục cấp biển xe tập lái của cơ sở đào tạo lái xe quân sự
Căn cứ theo Điều 15 Thông tư 170/2021/TT-BQP. Quy định trình tự cấp biển xe tập lái của cơ sở đào tạo lái xe quân sự như sau:
Điều kiện, hồ sơ cấp biển xe tập lái
– Điều kiện: Xe tập lái phải đủ tiêu chuẩn theo quy định tại các điểm a, b, c khoản 4 Điều 11 Thông tư này;
– Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị cấp biển “Xe tập lái” kèm theo danh sách xe đề nghị cấp biển;
- Bản sao “Giấy phép xe tập lái” do Cục Xe – Máy/Tổng cục Kỹ thuật cấp còn hiệu lực.
Trình tự thực hiện
– Cơ sở đào tạo lập hồ sơ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này gửi đến Cục Xe – Máy/Tổng cục Kỹ thuật;
– Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Xe – Máy/Tổng cục Kỹ thuật có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, cấp biển “Xe tập lái” theo quy định.
Thời gian giải quyết
Thời gian giải quyết là 15 ngày làm việc. Trong đó:
– Tại cơ quan Xe – Máy đơn vị trực tiếp quản lý cơ sở đào tạo: 05 ngày làm việc;
– Tại Cục Xe – Máy: 10 ngày làm việc.
Mục đích đào tạo của chương trình đào tạo lái xe quân sự là gì?
Căn cứ theo Điều 16 Thông tư 170/2021/TT-BQP. Mục đích đào tạo của chương trình đào tạo lái xe quân sự như sau:
Đào tạo quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, người lao động hợp đồng có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn về tuổi đời, thời gian công tác, sức khỏe, trình độ văn hóa, phẩm chất chính trị theo quy định của Bộ Quốc phòng trở thành người lái xe quân sự có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Giấy phép lái xe quân sự là gì?
Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 170/2021/TT-BQP:
Giấy phép lái xe quân sự là giấy phép lái xe do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ủy quyền cho Cục Xe – Máy/Tổng cục Kỹ thuật cấp cho quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân viên chức quốc phòng và người lao động hợp đồng đang công tác trong Bộ Quốc phòng để điều khiển một hoặc một số loại xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ.
Có những loại Giấy phép lái xe quân sự nào?
Theo Điều 6 và khoản 2 Điều 7 Thông tư 170/2021/TT-BQP. Giấy phép lái xe quân sự được chia thành những hạng sau:
Hạng Giấy phép lái xe quân sự | Đối tượng cấp | Thời hạn sử dụng |
Hạng A1 | Cấp cho người điều khiển xe mô tô 2 bánh có dung tích xi lanh từ 50cm3 đến dưới 175cm3 hoặc động cơ có công suất định mức tương đương. | Không kỳ hạn |
Hạng A2 | Cấp cho người điều khiển xe mô tô 2 bánh có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên hoặc động cơ có công suất định mức tương đương và các loại xe quy định cho Giấy phép lái xe quân sự hạng A1. | Không kỳ hạn |
Hạng A3 | Cấp cho người điều khiển xe mô tô 3 bánh và các loại xe có kết cấu tương tự; các loại xe quy định cho Giấy phép lái xe quân sự hạng A1. | Không kỳ hạn |
Hạng B2 | Cấp cho người điều khiển các loại xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả chỗ ngồi của người lái xe); ô tô tải, kể cả ô tô chuyên dùng, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg. | Thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp |
Hạng C | Cấp cho người điều khiển các loại ô tô vận tải, kể cả ô tô chuyên dùng, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho Giấy phép lái xe quân sự hạng B2. | Thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp |
Hạng D | Cấp cho người điều khiển xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi (kể cả chỗ của người lái xe) và các loại xe quy định cho Giấy phép lái xe quân sự hạng B2, C. | Thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp |
Hạng E | Cấp cho người điều khiển xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi (kể cả chỗ ngồi của người lái xe) và các loại xe quy định cho Giấy phép lái xe quân sự hạng B2, C, D. | Thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp |
Hạng Fc | Cấp cho người đã có Giấy phép lái xe quân sự hạng C để lái các loại xe quy định cho hạng C khi kéo rơ moóc hoặc vũ khí, khí tài quân sự dạng rơ moóc; đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc hoặc vũ khí, khí tài quân sự dạng sơ mi rơ moóc. | Thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp |
Hạng Fx | Cấp cho người đã có Giấy phép lái xe quân sự hạng C để điều khiển xe xích kéo vũ khí, khí tài quân sự. | Thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp |
Người có Giấy phép lái xe quân sự hạng B2, C, D, E khi điều khiển các loại xe tương ứng được kéo theo một rơ moóc hoặc vũ khí, khí tài quân sự dạng rơ moóc có trọng tải không quá 750 kg.
Người học lái xe quân sự phải đảm bảo điều kiện gì?
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 170/2021/TT-BQP. Điều kiện đối với người học lái xe quân sự như sau:
– Là quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng đang công tác trong Bộ Quốc phòng (đối với lao động hợp đồng chỉ đào tạo nâng hạng) có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn về tuổi đời, thời gian công tác, sức khỏe, trình độ văn hóa, phẩm chất chính trị theo quy định của Bộ Quốc phòng.
– Đối với người học nâng hạng Giấy phép lái xe quân sự phải có thời gian lái xe và số km lái xe an toàn như sau:
+ Từ hạng B2 lên hạng C, từ hạng C lên hạng D, từ hạng D lên hạng E: Có thời gian lái xe 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên;
+ Từ hạng C lên hạng Fc, Fx: Có thời gian lái xe 02 năm trở lên và 30.000 km lái xe an toàn trở lên (trừ các trường hợp đào tạo chuyển tiếp từ hạng C lên hạng Fc hoặc Fx theo chỉ tiêu của Bộ Tổng Tham mưu);
+ Từ hạng B2 lên hạng D, từ hạng C lên hạng E: Có thời gian lái xe 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.
– Riêng đối với người học nâng hạng Giấy phép lái xe quân sự lên hạng D, hạng E. Ngoài các quy định trên thì cần phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên.
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Thủ tục cấp biển xe tập lái của cơ sở đào tạo lái xe quân sự. Chúng tôi hi vọng bạn có thể vận dụng kiến thức trên. để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ công chứng tại nhà, thủ tục tặng cho nhà đất; giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty; mẫu đơn xin giải thể công ty, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, …. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Phụ lục II Thông tư 169/2021/TT-BQP, các mẫu biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc Bộ Quốc Phòng sẽ có những đặc điểm sau đây:
– Biển số xe quân đội có nền biển số màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm theo thiết kế của Cục Xe – Máy.
– Trên nền biển có dập nổi hình quân hiệu, đường kính 20mm:
+ Biển số dài: Quân hiệu dập phía trên gạch ngang thứ nhất;
+ Biển số ngắn: Quân hiệu dập ở vị trí bên trái, khoảng cách giữa chiều cao chữ ký hiệu đơn vị.
– Biển số xe quân đội được làm từ chất liệu nhôm dẻo dày 1mm, được phủ lớp vật liệu phản quang màu đỏ trên bề mặt.
Xe quân đội biển đỏ khi đi làm nhiệm vụ khẩn cấp được hưởng các quyền sau:
– Không bị hạn chế về tốc độ.
– Được đi vào đường ngược chiều.
– Được tiếp tục hành trình kể cả khi có đèn đỏ.
– Chỉ phải tuân theo chỉ dẫn của người điều khiển giao thông.
Lưu ý: Khi làm nhiệm vụ phải có tín hiệu còi, cờ, đèn.
Nếu không thuộc trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp, các xe biển quân đội vẫn phải chấp hành nghiêm túc các quy định về giao thông đường bộ.
Thành phần hồ sơ:
– Văn bản đề nghị cấp biển Tập lái (có danh sách xe ô tô đề nghị cấp biển tập lái kèm theo);
– Bản sao giấy phép xe tập lái do Cục Xe – Máy cấp còn hiệu lực.