Kính chào Luật sư. Gia đình tôi và gia đình chú tôi đang tranh chấp về mảnh đất mà ông bà để lại. Vốn dĩ ông bà không để lại di chúc; chú tôi đòi được sử dụng mảnh đất mà ông bà đã làm nhà và vườn trên đó nhiều năm chứ không chịu lấy mảnh đất trống chỗ khác. Trong khi bố tôi là con cả; vấn đề hương hỏa cần chăm lo đều ở nhà và mảnh đất này. Chúng tôi đã lên hòa giải ở UBND xã một lần nhưng không thành; bố mẹ tôi lại không muốn khởi kiện vì phức tạp. Luật sư cho tôi hỏi chúng tôi có thể hòa giải lần nữa không? Hòa giải tranh chấp đất đai mấy lần? Mong được Luật sư giải đáp. Tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Luật sư X xin phép trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Hòa giải tranh chấp đất đai là gì?
Hòa giải tranh chấp đất đai là biện pháp giải quyết tranh chấp về đất đai giữa những người sử dụng đất với nhau hoặc người sử dụng đất với nhà nước để làm hạn chế, chấm dứt các xích mích, mâu thuẫn và đi đến sự thống nhất ý chí bằng việc các bên thương lượng hoặc qua một bên thứ ba trung gian.
Hòa giải tranh chấp đất đai mấy lần?
Về vấn đề hòa giải tranh chấp thì hiện nay không có quy định giới hạn số lần; hay nói cách khác là 1 vụ việc có thể được hòa giải đi, hòa giải lại nhiều lần.
Tuy nhiên, theo quy định của Luật đất đai 2013 thì sau khi có biên bản hòa giải không thành thì các bên có thể khởi kiện đến tòa án hoặc gửi yêu cầu giải quyết tranh chấp đến UBND cấp huyện, cấp tỉnh (tùy thẩm quyền).
Theo đó; về thực tế thì nếu như các bên thực sự muốn giải quyết tranh chấp thì họ chỉ cần hòa giải 1 lần; nếu hòa giải không thành thì họ sẽ thực hiện thủ tục để giải quuết tranh chấp ở các cấp khác.
Hòa giải tranh chấp đất đai có bị giới hạn gì không?
Hiện nay, hòa giải tranh chấp đất đai bị giới hạn về thời gian hòa giải. Căn cứ Điều 202 Luật đất đai 2013:
Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Hồ sơ hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã
Hồ sơ yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai về cơ bản gồm có:
+ Đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai;
+ Các tài liệu, chứng cứ khác (nếu có) như: Biên bản hòa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở; bản sao: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trích lục thửa đất; giấy tay mua bán, sang nhượng đất; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; giấy Chứng minh nhân dân của người yêu cầu…
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã
Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu hòa giải
Các bên trong vụ việc tranh chấp đất đai gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có) đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tranh chấp đất đai.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra
Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ và tiến hành thẩm tra; xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp; thu thập giấy tờ; tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất; quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.
Bước 3: Thành lập Hội đồng hòa giải
Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải.
Thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai 2013 bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy vào từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Bước 4: Thực hiện hòa giải
Cuộc họp hòa giải diễn ra và có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Cuộc họp hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Nếu như tại cuộc họp hòa giải có một bên tranh chấp hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt thì phải hoãn cuộc họp hòa giải và tổ chức lại cuộc họp hòa giải lần thứ hai. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Hòa giải tranh chấp đất đai mấy lần?″. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như: điều kiện cấp phép bay flycam; thủ tục làm trích lục khai sinh trực tuyến; dịch vụ bảo hộ logo thương hiệu; dịch vụ luật sư thành lập công ty trọn gói giá rẻ; trích lục khai sinh bản chính… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X qua hotline: 0833102102 để được hỗ trợ, giải đáp.
Có thể bạn quan tâm
- Thủ tục hòa giải tai nạn giao thông theo quy định
- Giải quyết các vụ gây rối trật tự công cộng như thế nào?
- Thỏa thuận mức bồi thường thiệt hại trong hợp đồng
Câu hỏi thường gặp
Trong trường hợp hòa giải thành, cần lập biên bản hòa giải thành. Các bên tự giác thực hiện theo các nội dung đã thống nhất theo biên bản hòa giải.
Căn cứ Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, trường hợp tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất, trước khi gửi đơn khởi kiện đến Tòa án phải qua hòa giải ở UBND cấp xã; ngược lại, đối với những tranh chấp khác thì thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã là không bắt buộc.
UBND cấp xã sẽ phải gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường để giải quyết.