Chào Luật sư, luật sư có thể hỏi là mất chứng chỉ tin học có được cấp lại không? ạ. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chứng chỉ tin học là một trong những chứng chỉ quan trọng nên có khi ta đi xin việc làm. Việc có chứng chỉ tin học sẽ chứng minh được bạn đã từng được đào tạo qua việc sử dụng các thiết bị máy tính chuyên dùng. Tuy nhiên do thời gian cấp bằng đã lâu nên đến lúc cần sử dụng thì lại mất; khiến cho người chủ nhân của tấm chứng chỉ tin học không khỏi lo lắng.
Để có thể tìm hiểu về vấn đề mất chứng chỉ tin học có được cấp lại không? LuatsuX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT
Chứng chỉ tin học là gì?
Chứng chỉ tin học cơ bản là chứng chỉ tin học trong hệ thống tin học. Đây là chứng chỉ nhằm xác nhận trình độ; khả năng sử dụng công nghệ thông tin theo quy chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin theo quy định tại Thông tư 03/2014/TT- BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Chứng chỉ tin học sẽ có là chứng chỉ A;B;C. Ngoài ra gần đây còn có các chứng chỉ tin học như: Microsoft Word; Excel; Powerpoint; Mos.
Mất chứng chỉ tin học có được cấp lại không?
Theo quy định tại Điều 18 Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT thì:
Trường hợp văn bằng, chứng chỉ đã cấp nhưng phát hiện bị viết sai do lỗi của cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ thì cơ quan đã cấp văn bằng, chứng chỉ có trách nhiệm cấp lại bản chính văn bằng, chứng chỉ.
Cho nên về câu hỏi mất chứng chỉ tin học có được cấp lại không? Câu trả lời sẽ là mất chứng chỉ tin học sẽ không được cấp lại.
Tuy nhiên mặc dù không thể được cấp lại bằng nhưng bạn vẫn có thể xin được cấp bản sao chứng chỉ của mình.
- Bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch; trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Trường hợp có căn cứ về việc bản sao giả mạo; không hợp pháp; cơ quan; tổ chức tiếp nhận bản sao văn bằng; chứng chỉ yêu cầu người có bản sao văn bằng; chứng chỉ xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc tiến hành xác minh.
Thủ tục để được cấp bản sao chứng chỉ tin học
– Hồ sơ đề nghị cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc gồm:
- Đơn đề nghị cấp bản sao chứng chỉ; trong đó cung cấp các thông tin về chứng chỉ đã được cấp;
- Bản chính; hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng minh nhân dân; hoặc căn cước công dân; hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra;
- Trường hợp người yêu cầu cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc là người quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 30 của Quy chế này; thì phải xuất trình giấy ủy quyền (đối với người được ủy quyền); hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ với người được cấp bản chính chứng chỉ;
- Trường hợp người yêu cầu cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc gửi yêu cầu qua bưu điện; thì phải gửi bản sao có chứng thực giấy tờ quy định; kèm theo 01 (một) phong bì dán tem ghi rõ họ tên; địa chỉ người nhận cho cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc.
– Trình tự cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc được quy định như sau:
- Người đề nghị cấp bản sao chứng chỉ nộp trực tiếp; hoặc gửi qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định; cho cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc;
- Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao; hoặc trong ngày làm việc tiếp theo; nếu tiếp nhận yêu cầu sau 03 (ba) giờ chiều, cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc phải cấp bản sao cho người có yêu cầu. Trong trường hợp yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc được gửi qua bưu điện; thì thời hạn được xác định từ thời điểm cơ quan tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo dấu bưu điện đến;
- Đối với trường hợp cùng một lúc yêu cầu cấp bản sao từ nhiều sổ gốc; yêu cầu số lượng nhiều bản sao, nội dung chứng chỉ phức tạp khó kiểm tra, đối chiếu; mà cơ quan tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao không thể đáp ứng được thời hạn quy định; thì thời hạn cấp bản sao được kéo dài thêm không quá 02 (hai) ngày làm việc; hoặc dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu cấp bản sao.
– Cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao chứng chỉ căn cứ sổ gốc cấp chứng chỉ; để cấp bản sao cho người yêu cầu; nội dung bản sao phải ghi theo đúng nội dung đã ghi trong sổ gốc. Trường hợp không còn lưu trữ được sổ gốc; hoặc trong sổ gốc không có thông tin về nội dung yêu cầu cấp bản sao; hoặc không cấp bản sao cho người yêu cầu; thì cơ quan tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu và nêu rõ lý do theo thời hạn quy định.
Mời bạn xem thêm
- Án treo có được đi làm không?
- Án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù phải không?
- Cải tạo không giam giữ có được đi làm không?
- Án treo và cải tạo không giam giữ cái nào nặng hơn?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Mất chứng chỉ tin học có được cấp lại không?″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; quyết định tạm ngừng kinh doanh; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Trường hợp phôi văn bằng, chứng chỉ bị mất, đơn vị quản lý phôi văn bằng, chứng chỉ có trách nhiệm lập biên bản và thông báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất, báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Hoặc trường hợp văn bằng, chứng chỉ đã được người có thẩm quyền ký, đóng dấu nhưng bị mất trước khi cấp cho người được cấp văn bằng, chứng chỉ, cơ quan hoặc cơ sở giáo dục để xảy ra mất văn bằng, chứng chỉ phải lập biên bản, thông báo ngay với cơ quan công an địa phương nơi cơ quan hoặc cơ sở giáo dục đóng trụ sở chính, báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Những người sau đây có quyền yêu cầu cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc:
– Người được cấp bản chính văn bằng, chứng chỉ.
– Người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền của người được cấp bản chính văn bằng, chứng chỉ.
– Cha, mẹ, con; vợ, chồng; anh, chị, em ruột; người thừa kế khác của người được cấp bản chính văn bằng, chứng chỉ trong trường hợp người đó đã chết.
– 75 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông;
– 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, đại học;
– 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp và cấp bằng thạc sĩ;
– 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận học vị tiến sĩ và cấp bằng tiến sĩ.