Trong các quy định của pháp luật về đất đai, bản đồ địa chính có vai trò rất quan trọng; đối với cơ quan nhà nước quản lý về đất đai và cả người sử dụng đất. Những thông tin trong bản đồ địa chính sẽ giúp cơ quan Nhà nước có thể quản lý đất đai một cách thuận tiện hơn; qua đó cũng hỗ trợ giải quyết những tranh chấp phát sinh một cách rõ ràng và cụ thể hơn. Trích lục lửa đất là một loại giấy tờ có tác dụng giúp người sử dụng đất có căn cứ để họ thực hiện quyền và nghĩa vụ liên quan. Vậy ” Mẫu đơn xin cấp lại trích lục đất” được viết như thế nào?. Mời bạn tham khảo bài viết sau của Luật sư X nhé.
Câu hỏi: Chào Luật sư, tôi đang có nhu cầu xin cấp trích lục đất để làm một số thủ tục. Tuy nhiên tôi lại chưa hiểu rõ lắm về việc trích lục đất này. Luật sư có thể cung cấp cho tôi một vài thông tin về chích lục đất để tôi hiểu rõ thêm được không ạ?. Tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi; để giải đáp thắc mắc của mình, mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.
Trích lục là gì?
Trích lục là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp bản sao giấy tờ, hồ sơ của người có yêu cầu.
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, bản sao được cấp từ sổ gốc; có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch; trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Bản sao được chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng; để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Như vậy, bản sao trích lục có giá trị tương tự như bản chính; được sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch.
Trích lục thửa đất là gì?
Trích lục thửa đất hay trích lục bản đồ địa chính được hiểu là việc sao chép lại thông tin; của một thửa đất bao gồm: kích thước, hình dáng, vị trí,…
Những thông tin này giúp cơ quan Nhà nước có thể quản lý đất đai một cách thuận tiện hơn; và hỗ trợ giải quyết những tranh chấp phát sinh. Trích lục lửa đất cũng sẽ giúp người sử dụng đất có thể thực hiện quyền và nghĩa vụ liên quan.
- Bản đồ địa chính thể hiện các thửa đất và thông tin địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính; xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.”
- Còn trích lục là sự rút ra từng phần và sao lại thông tin.
Như vậy, trích lục thửa đất có thể hiểu là việc lấy ra một phần hoặc toàn bộ thông tin; hoặc sao y bản chính của một hay nhiều thửa đất; và các yếu tố địa lý của thửa đất đó dựa trên hồ sơ, giấy tờ gốc đã có.
Phân loại các loại trích lục hiện nay
Có 2 loại trích lục:
- Trích lục là bản sao cấp từ sổ gốc;
- Trích lục là bản sao được chứng thưc từ bản chính.
Trong hồ sơ trình UBND cấp huyện/tỉnh khi ban hành quyết định thu hồi đất; cho thuê đất, giao đất thì trích lục thửa đất là một trong những giấy tờ quan trọng. Có thể nói trích lục thửa đất là việc đo đạc riêng với thửa đất tại nơi có bản đồ địa chính.
Mẫu đơn xin cấp lại trích lục đất
Mời bạn xem và tải Mẫu đơn xin cấp lại trích lục đất tại đây:
Thông tin trong trích lục thửa đất
Để biết được thông tin trong trích lục thửa đất; thì bạn cần phải xác định được xác thông tin thể hiện trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:
- Số thứ tự thửa đất, tờ bản đồ, địa chỉ thửa đất (xã, huyện, tỉnh)
- Diện tích thửa đất
- Mục đích sử dụng đất
- Tên người sử dụng đất và địa chỉ thường trú
- Các thay đổi của thửa đất so với giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất
- Bản vẽ thửa đất gồm: Sơ đồ thửa đất, chiều dài cạnh thửa, Hồ sơ kỹ thuật thửa đất
Quy định về thủ tục xin cấp trích lục đất
Điều 12 Thông tư 34/2014/TT – BTNMT quy định trình tự, thủ tục cung cấp dữ liệu đất đai:
“1. Việc nộp văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Nộp trực tiếp tại cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai;
b) Gửi qua đường công văn, fax, bưu điện;
c) Gửi qua thư điện tử hoặc qua cổng thông tin đất đai.
2. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo nghĩa vụ tài chính; (trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính) cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân biết.
3. Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện xong nghĩa vụ tài chính; cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu.
4. Thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày; trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ; thì cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo;
b) Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp thông tin; thì thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận; giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và người có yêu cầu bằng hình thức hợp đồng.
Thẩm quyền cấp trích lục đất
Tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 15 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định như sau:
– Cơ quan thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai là Văn phòng đăng ký đất đai.
Trường hợp ở địa phương chưa có cơ sở dữ liệu đất đai, dữ liệu thông tin được cấp từ hồ sơ địa chính; và do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
Như vậy, có thể xác định, cơ quan có thẩm quyền; thực hiện việc cung cấp trích lục bản đồ địa chính cho cá nhân tổ chức; chính là Văn phòng đăng ký đất đai và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Do đó, người sử dụng đất có thể gửi yêu cầu cung cấp trích lục bản đồ địa chính; tại một trong những cơ quan này.
Hồ sơ yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền; cấp trích lục bản đồ địa chính, người yêu cầu cần chuẩn bị phiếu yêu cầu; hoặc văn bản yêu cầu theo mẫu quy định.
Cần lưu ý, phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu phải đảm bảo yêu cầu sau:
+ Trong trường hợp người có yêu cầu là tổ chức: Trên phiếu hoặc văn bản yêu cầu; cần phải có xác nhận của người có thẩm quyền thể hiện qua chữ ký và đóng dấu.
+ Đối với người yêu cầu là cá nhân: Trên phiếu hoặc văn bản yêu cầu; cần phải ghi rõ tên, địa chỉ cụ thể và có chữ ký.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “ Mẫu đơn xin cấp lại trích lục đất” . Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể tận dụng những kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu; về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty TNHH 1 thành viên; Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất; tạm dừng công ty; Đăng ký hộ kinh doanh; Tra cứu thông tin quy hoạch; Chi phí làm sổ đỏ đất nông nghiệp bao nhiêu; Thủ tục đăng ký bảo hộ logo; Xác nhận tình trạng độc thân; Thành lập công ty ở Việt Nam; mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, … của Luật sư X. Hãy liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Quy định của pháp luật về tội cướp tài sản mới nhất
- Hành vi dùng vũ lực trong cướp tài sản
- Bảo hiểm nhân thọ có phải đa cấp không?
- Tại sao vay ngân hàng phải mua bảo hiểm nhân thọ?
Câu hỏi thường gặp
trong trường hợp cá nhân, tổ chức có yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính không thuộc các trường hợp trên phải trả các khoản phí và chi phí quy định tại Điều 16 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT sau:
– Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai
– Chi phí in ấn, sao chụp
– Chi phí gửi tài liệu (nếu có)
Theo quy định tại Thông tư 250/2016/TT-BTC, các phí và chi phí này sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
Trích lục bản đồ địa chính không phải là giấy tờ về quyền sử dụng đất, đây không phải giấy tờ chứng minh điều kiện được cấp sổ đỏ. Vì vậy, trích lục bản đồ địa chính không phải điều kiện để cấp sổ đỏ.
Trích lục thửa đất không chỉ giúp cơ quan nhà nước quản lý tốt đất đai mà còn giúp giải quyết những tranh chấp liên quan đến vấn đề này. Bên cạnh đó trích lục thửa đất còn đóng vai tròn quan trọng trong những trường hợp sau:
– Trường hợp đất chưa có bản đồ địa chính và chưa có trích đo thửa đất
– Trường hợp giữa những người sử dụng đất xảy ra tranh chấp về quyền sử dụng đất và sở hữu tài sản liên quan
– Trường hợp thực hiện các quyền của người sử dụng đất, như chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
– Trường hợp người xin giao đất, thuê đất có yêu cầu đến cơ quan nhà nước quản lý về đất đai
– Trường hợp ranh giới đất bị mờ hoặc bị mất
– Trường hợp cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất,