Chào Luật sư, Luật sư có thể cung cấp cho tôi mẫu hợp đồng lao động bán thời gian mới năm 2022 được không ạ. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Lao động bán thời gian là một trong những lựa chọn hàng đầu cho những ai muốn có thêm thu nhập nhưng không có nhiều thời gian để làm toàn thời gian. Tuy nhiên khi làm những công việc bán thời gian được đảm bảo quyền lợi thì khi đi làm người lao động cần ký kết hợp đồng lao động bán thời gian.
Để có thể cung cấp cho bạn mẫu hợp đồng lao động bán thời gian mới năm 2022. LuatsuX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Lao động bán thời gian là gì?
Làm việc bán thời gian hay còn được gọi là làm việc không trọn thời gian được quy định tại Điều 32 Bộ luật lao động năm 2019.
Theo quy định tại Điều 32 Bộ luật Lao động 2019 thì lao động bán thời gian được quy định như sau:
1. Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày; hoặc theo tuần hoặc theo tháng được quy định trong pháp luật về lao động; thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
2. Người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động làm việc không trọn thời gian khi giao kết hợp đồng lao động.
3. Người lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng lương; bình đẳng trong thực hiện quyền và nghĩa vụ với người lao động làm việc trọn thời gian; bình đẳng về cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động
Các dạng ký kết hợp đồng lao động bán thời gian hiện nay
Các dạng hợp đồng lao động bán thời gian sẽ áp dụng như quy định đôi với lao động bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động hiện nay:
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Hợp đồng lao động bán thời gian có rất nhiều loại khác nhau; tuỳ vào hiệu quả làm việc; và tính chất công việc của người lao động làm công việc bán thời gian; các công ty, tổ chức, chủ quán sẽ có thể ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn.
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động bán thời gian
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động bán thời gian theo quy định Bộ luật lao động:
– Hết hạn hợp đồng lao động; trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật lao động.
– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
– Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
– Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo; hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự; tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
– Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án; quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự; mất tích hoặc đã chết.
– Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự; mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động; hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền; và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
– Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật lao động.
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật lao động.
– Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật lao động.
– Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động; mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc
Tải xuỗng mẫu hợp đồng lao động bán thời gian mới năm 2022
Sau đây là mẫu hợp đồng lao động bán thời gian mới năm 2022. Bạn có thể xem trước mẫu hợp đồng lao động bán thời gian mới năm 2022; và tải xuống mẫu hợp đồng lao động bán thời gian mới năm 2022 tại đây.
Đây được xem là mẫu hợp đồng lao động bán thời gian mới năm 2022 đang được sử dụng phổ biển.
Mời bạn xem thêm
- Án treo có được đi làm không?
- Án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù phải không?
- Cải tạo không giam giữ có được đi làm không?
- Án treo và cải tạo không giam giữ cái nào nặng hơn?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Hợp đồng lao động bán thời gian mới năm 2022“. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản; và được làm thành 02 bản; người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản; trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
– Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
– Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng; trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật Lao động.
– Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
– Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật; thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.
Ngoài ra theo quy định của BLDS thì hợp đồng còn phải tuân theo:
– Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng; không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.
– Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện; chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do; tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật; không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên; và phải được chủ thể khác tôn trọng.
– Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện; chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.
– Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền; nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia; dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
– Cá nhân; pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện; hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự
– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn; hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới; thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
– Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn; mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới; thì hợp đồng đã giao kết theo quy định trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
– Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn; thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần; sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc; thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.