Chế độ thai sản là một trong những chế độ đặc biệt khi người lao động tham gia bảo hiểm xã hội. Để nhận hưởng trợ cấp thai sản người lao động bắt buộc phải làm hồ sơ và thủ tục theo quy định tuy nhiên không phải người lao động nào cũng nắm rõ. Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc hồ sơ thai sản 2021 gồm những gì tới bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Điều kiện hưởng trợ cấp thai sản sau khi sinh con.
Căn cứ theo quy định tại Điều 30, Điều 31, Luật Bảo hiểm xã hội lao động nữ sau khi sinh con được hưởng chế độ thai sản khi đáp ứng một trong 2 điều kiện sau:
- Phải đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con
- Hoặc đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Lưu ý: Trường hợp người lao động đủ một trong hai điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con vẫn được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định.
Hồ sơ thai sản 2021 gồm những gì?
Đối với lao động nữ sau khi sinh con sẽ được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định tại Điều 39, Luật Bảo hiểm xã hội. Vậy phải làm hồ sơ hưởng trợ cấp thai sản như thế nào?.
Căn cứ theo Quyết định 777/QĐ-BHXH và Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/1/2019 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam (Các điểm: 2.1 khoản 2 và Khoản 4 Điều 4; 2.2, Khoản 2 và Khoản 4 Điều 5) người lao động sẽ làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.
Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể lao động nữ sau sinh con sẽ làm hồ sơ hưởng trợ cấp thai sản theo hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 4 của Quyết định 166/QĐ-BHXH như sau:
- Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.
- Trường hợp con chết sau khi sinh: có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con; trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
- Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ.
- Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm biên bản GĐYK của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ.
- Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định thì có thêm một trong các giấy tờ sau:
- Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai;
- Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
- Trường hợp phải GĐYK: Biên bản GĐYK.
Lưu ý: Đối với trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con thì có thêm bản sao của bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.
Bước 2: Nộp hồ sơ.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ hưởng chế độ thai sản tương ứng với trường hợp của mình, người lao động cần nộp hồ sơ để được giải quyết. Trường hợp người lao động làm việc tại các đơn vị doanh nghiệp thì nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động. Trường hợp đã chấm dứt hợp đồng lao động nhưng vẫn đủ điều kiện nhận trợ cấp thai sản thì nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan BHXH để được giải quyết.
Người lao động nộp hồ sơ:
Trong vòng 45 ngày kể từ ngày quay trở lại làm việc, người lao động cần nộp đầy đủ hồ sơ cho người sử dụng lao động.
Người sử dụng lao động nộp hồ sơ:
Sau khi tập hợp đầy đủ hồ sơ từ phía người lao động, đơn vị sử dụng lao động sẽ phải lập danh sách 01B-HSB và nộp cùng bộ hồ sơ tới Cơ quan BHXH trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Trường hợp đơn vị sử dụng lao động sử dụng giao dịch điện tử thì thực hiện lập hồ sơ trên phần mềm, ký số và gửi kèm giấy tờ lên quan lên Cổng thông tin điện tử của BHXH Việt Nam hoặc qua tổ chức IVAN.
Bước 3: Cơ quan BHXH giải quyết và chi trả chế độ.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan BHXH sẽ xét duyệt và thực hiện chi trả trợ cấp thai sản. Thời hạn giải quyết và chi trả chế độ thai sản như sau:
- Trường hợp đơn vị sử dụng lao động đề nghị: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
- Trường hợp người lao động, thân nhân người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan BHXH: Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Người lao động có thể nhận trợ cấp thai sản theo hình thức khác nhau như:
- Nhận qua tài khoản ngân hàng của người lao động.
- Nhận thông qua đơn vị sử dụng lao động.
- Nhận trợ cấp trực tiếp tại cơ quan BHXH.
Tuy nhiên để việc nhận trợ cấp được nhanh nhất người lao động nên đăng ký nhận qua tài khoản ngân hàng.
Nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản ở đâu?
Liên quan đến việc giải quyết hưởng chế độ thai sản, Điều 102 Luật BHXH năm 2014 đã quy định rõ:
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Theo đó, để được giải quyết hưởng thai sản, người lao động phải nộp hồ sơ cho:
+ Doanh nghiệp nơi người lao động đang làm việc.
+ Cơ quan BHXH: Nếu người lao động đã nghỉ việc.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Cách tính lương hưu bảo hiểm xã hội tự nguyện nhanh
- Mất sổ bảo hiểm xã hội có lãnh tiền được không?
- Mẫu đơn kiện đòi lại đất mới nhất
- Làm bảo hiểm thất nghiệp cần photo những gì?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Hồ sơ thai sản 2021 gồm những gì?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, đăng ký bảo vệ thương hiệu, hợp pháp hóa lãnh sự ở hà nội, dịch vụ luật sư thành lập công ty trọn gói giá rẻ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ vào Điều 32 và Khoản 1, Điều 39, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày.
Mức trợ cấp nghỉ chế độ đi khám thai = (100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ khám thai/24 ngày) x Số ngày nghỉ.
Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội, lao động nữ khi sinh con, nếu đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc khoản 3 sẽ được hưởng chế độ thai sản. Cụ thể:
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Lao động nam được hưởng chế độ thai sản nếu có đủ 02 điều kiện sau:
– Đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội (BHXH).
– Có vợ sinh con.