Ngày nay những cuộc combat khẩu chiến, chửi rủa nhau trên khắp nền tảng mạng xã hội không còn là một vấn đề quá xa lạ. Thông qua các buổi livestream thu hút được nhiều lượt xem; nhiều người đã không tiết những lời nói có phần mịt thị; xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác một cách thậm tệ. Thậm chí nhờ những sự tương tác với khán giả; họ dường như có thêm nhiều động lực để xúc phạm danh dự; nhân phẩm người khác hơn. Nhưng bạn có biết hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác là hành vi vi phạm pháp luật hay không? Để tìm hiểu về vấn đề này. Mời quý đọc giả tham khảo bài viết dưới đây của LuatsuX.
Cơ sở pháp lý
Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017
Quyền được bảo vệ danh dự nhân phẩm uy tín của bản thân
Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, danh dự; nhân phẩm; uy tín của mỗi cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật Việt Nam bảo vệ.
Khi bị ai đó xúc phạm danh dự; nhân phẩm; cá nhân người bị xúc phạm có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự; nhân phẩm; uy tín của mình. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự; nhân phẩm; uy tín; thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.
Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự; nhân phẩm; uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ; cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.
Trong trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự; nhân phẩm; uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.
Ngoài ra, việc bảo vệ danh dự; nhân phẩm; uy tín của cá nhân mỗi người còn có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng; hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết; trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
Biểu hiện của hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác
Hành vi xúc phạm, danh dự nhân phẩm người khác không chỉ biểu hiện thông qua lời nói; tiếng chửi rủa mà còn có thể thông qua những hành động. Biểu hiện cụ thể như:
- Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác.
- Có hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác.
- Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác.
- Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của người khác nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của họ.
- Sử dụng điện thoại, phương tiện thông tin khác để đe dọa, chửi bới, xúc phạm người khác.
- Phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác.
- ….
Xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác bị xử phạt như thế nào?
Tuỳ theo từng tính chất mức độ thực hiện hành vi vi phạm; mà người thực hiện hành vi có thể bị xử phạt vi phạm hành chính; hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Về mặt hành chính:
Nhóm hành vi | Hành vi | Hình phạt |
1. Đối với hành vi vi phạm trât tự công cộng. | Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác. | Bị phạt tiền từ 2.000.000 – 3.000.000 đồng. Buộc xin lỗi công khai đối với hành vi vi phạm, trừ trường hợp nạn nhân có đơn không yêu cầu. |
Có hành vi gọi điện thoại đến các số điện thoại khẩn cấp như 111, 113, 114, 115 hoặc đường dây nóng của cơ quan, tổ chức để quấy rối, đe dọa, xúc phạm. | ||
2. Đối với hành vi cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ. | Có những lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ | Bị phạt tiền từ 4.000.000 – 6.000.000 đồng. Buộc xin lỗi công khai |
3. Đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình. | Đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình. | Bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. |
Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm; | Bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu. Buộc thu hồi tư liệu, tài liệu, tờ rơi, bài viết, hình ảnh đối với hành vi vi phạm. | |
Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình | Bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu | |
Phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân | Bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu. Buộc thu hồi tư liệu, tài liệu, tờ rơi, bài viết, hình ảnh đối với hành vi vi phạm. | |
4. Đối với hành vi bạo lực đối với người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình. | Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình. | Bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu |
5. Đối với vi phạm quy định về quyết định cấm tiếp xúc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. | Đối với hành vi sử dụng điện thoại, phương tiện thông tin khác để đe dọa, chửi bới, xúc phạm nạn nhân bạo lực gia đình. | Bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. |
Về mặt hình sự:
Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017:
– Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
– Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị xử phạt bổ sung bằng cách bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Mời bạn xem thêm các bài viết:
- Mẫu đơn tố cáo xúc phạm danh dự, nhân phẩm mới
- Sử dụng hình ảnh cá nhân để xúc phạm danh dự có bị đi tù không?
- Chửi bới và bôi nhọ danh dự người khác có vi phạm pháp luật không?
- Thủ tục nhận hỗ trợ do dịch Covid-19 dành cho hướng dẫn viên du lịch
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của LuatsuX về vấn đề “Xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đơn xin tạm ngừng kinh doanh hộ cá thể, sổ đỏ, giấy tờ nhà đât,… của LuatsuX, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp:
Tại khoản 1 Điều 20 Hiến pháp 2013 quy định như sau: Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
Bạn nên đến phía cơ quan Công an cấp Huyện nơi bạn đang sinh sống làm đơn tố giác về hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác. Bên cạnh đó cung cấp thêm thông tin, bằng chứng, chứng minh hành vi trên để phía cơ quan Công an kiểm tra, xác minh sự việc.
Thời gian để phía cơ quan Công an kiểm tra xác minh sự việc có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định thì có thể gia hạn nhưng tổng thời gian toàn bộ thời gian tối đa để giải quyết tin tố giác không quá 4 tháng.
Sau khi kiểm tra, xác minh tin tố giác tội phạm, phía cơ quan công an có thẩm quyền có thể ra các quyết định sau:
a) Quyết định khởi tố vụ án hình sự;
b) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;
c) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.