Vũ trường hoạt động chủ yếu vào ban đêm; có nhiều đối tượng tham gia với mục đích vui chơi giải trí; thường rất náo nhiệt, gây ồn ào, có thể ảnh hưởng đến cư dân sống xung quanh,… Bởi vậy, pháp luật có quy định giới hạn giờ được phép hoạt động dịch vụ vũ trường. Vũ trường hoạt động thâu đêm bị xử lý thế nào? Trong nội dung bài viết này, Luật sư X sẽ giới thiệu đến bạn đọc quy định của pháp luật về vấn đề này.
Cơ sở pháp lý
Nội dung tư vấn
Dịch vụ vũ trường là gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định dịch vụ vũ trường như sau:
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2, Dịch vụ vũ trường là dịch vụ cung cấp sàn nhảy, sân khấu, âm thanh, ánh sáng phục vụ cho hoạt động khiêu vũ, ca hát hoặc chương trình nghệ thuật tại các cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường theo quy định của Nghị định này.
Theo quy định trên, dịch vụ vũ trường là một địa điểm vui chơi giải trí; cung cấp dịch vụ về âm nhạc, sân khấu, ánh sáng mờ ảo, chớp nhoáng, nhiều màu và ở trong vũ trường có nhiều đối tượng nhảy múa, hoặc nhảy múa tập thể. Vũ trường có thể là một địa điểm độc lập; hoặc là một phần trong các hình thức khác như quán bar, khách sạn, nhà hàng…
Vũ trường được hoạt động đến mấy giờ?
Vũ trường hoạt động chủ yếu vào ban đêm; có nhiều đối tượng tham gia với mục đích vui chơi giải trí; thường rất náo nhiệt, gây ồn ào, có thể ảnh hưởng đến cư dân sống xung quanh,… Bởi vậy, pháp luật có quy định giới hạn giờ được phép hoạt động dịch vụ vũ trường.
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định giờ hoạt động của vũ trường như sau:
Điều 8. Trách nhiệm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ vũ trường
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 6 Nghị định này, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh có trách nhiệm:
1, Không được hoạt động từ 02 giờ sáng đến 08 giờ sáng.
Như vậy, doanh nghiệp, hộ kinh doanh không được hoạt động, cung cấp dịch vụ vũ trường trong giờ từ 02 giờ sáng đến 08 giờ sáng.
Vũ trường hoạt động thâu đêm bị xử lý thế nào?
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh vi phạm quy định về giờ giấc hoạt động vũ trường bị xử phạt hành chính; theo điểm e khoản 6 Điều 15 Nghị định 38/2021/NĐ-CP; cụ thể như sau:
Điều 15. Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường
6, Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
e) Kinh doanh dịch vụ vũ trường trong khoảng thời gian từ 02 giờ đến 8 giờ mỗi ngày;
Như vậy, theo quy định trên, phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng; đối với cá nhân cung cấp dịch vụ vũ trường trong khoảng thời gian từ 2 giờ sáng đến 8 giờ sáng mỗi ngày. Trường hợp tổ chức vi phạm hành vi trên sẽ bị xử phạt gấp đôi; với mức phạt từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
Ngoài ra, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả; bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được trong thời gian hoạt động từ 02 giờ sáng đến 08 giờ sáng.
Hy vọng những thông tin Luật sư X cung cấp về “Vũ trường hoạt động thâu đêm bị xử lý thế nào?” hữu ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Mời bạn xem thêm: Quán Karaoke được hoạt động đến mấy giờ?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 15 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi cung cấp dịch vụ vũ trường cho người chưa đủ 18 tuổi.
Nguyên tắc kinh doanh dịch vụ vũ trường bao gồm:
+ Doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh chỉ được kinh doanh dịch vụ vũ trường sau khi được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh và bảo đảm các điều kiện theo quy định pháp luật.
+ Bảo đảm an ninh, trật tự xã hội; tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm và tài sản của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dịch vụ vũ trường.
+ Không lợi dụng hoạt động kinh doanh làm phát sinh tệ nạn xã hội, tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật khác.
Điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường bao gồm:
+ Là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.
+ Bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật.
+ Phòng vũ trường phải có diện tích sử dụng từ 80 m2 trở lên, không kể công trình phụ.
+ Không được đặt chốt cửa bên trong phòng vũ trường hoặc đặt thiết bị báo động (trừ các thiết bị báo cháy nổ).
+ Địa điểm kinh doanh phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử – văn hóa từ 200 m trở lên.