Thị trường chứng khoán ở Việt Nam hiện nay đang phát triển nhanh chóng khi các sàn giao dịch chứng khoán thu hút được rất nhiều nhà đầu tư. Đây là một dâud tư phát sinh nhiều lợi nhuận cho các chủ thể tham gia bao gồm cả người bán, người mua khi tham gia giao dịch chứng khoán. Tuy nhiên, chứng khoán là tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, vì vậy muốn gia nhập vào thị trường chứng khoán cần phải đáp ứng các điều kiện nhất định của pháp luật. Việc đăng ký quyền sở hữu chứng khoán mang tính quyết định rất lớn đến sự an toàn của các nhà đầu tư chứng khoán. Vậy pháp luật hiện hành quy định về chứng khoán như thế nào? Thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán là khi nào?
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Chứng khoán được pháp luật quy định là gì?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật chứng khoán năm 2019, chứng khoán là tài sản, bao gồm:
- Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
- Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký;
- Chứng khoán phái sinh;
- Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán bao gồm:
– Trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện hành vi gian lận, lừa đảo, làm giả tài liệu, tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin hoặc bỏ sót thông tin cần thiết gây hiểu nhầm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán.
– Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác; tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ.
– Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác mua, bán để thao túng giá chứng khoán; kết hợp hoặc sử dụng các phương pháp giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để thao túng giá chứng khoán.
– Thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận hoặc chấp thuận.
– Sử dụng tài khoản, tài sản của khách hàng khi không được khách hàng ủy thác hoặc trái quy định của pháp luật hoặc lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản của khách hàng.
– Cho người khác mượn tài khoản để giao dịch chứng khoán, đứng tên sở hữu chứng khoán hộ người khác dẫn đến hành vi thao túng giá chứng khoán.
– Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán trái quy định của luật.
Thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán
Theo quy định tại khoản 1 Điều 149 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, các loại chứng khoán phải thực hiện đăng ký quyền sở hữu tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam bao gồm:
- Cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán;
- Chứng chỉ quỹ, chứng quyền có bảo đảm, công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương và các loại trái phiếu doanh nghiệp khác niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng khoán;
- Chứng khoán của công ty đại chúng và các loại chứng khoán phải đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định của pháp luật.
– Các loại chứng khoán khác được đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trên cơ sở thỏa thuận giữa Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và tổ chức phát hành.
Như vậy, theo quy định này thì khi được chuyển giao hoặc đang sở hữu các chứng khoán mà luật quy định bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu thì người tiếp nhận quyền sở hữu tài sản hoặc đang sở hữu tài sản là chứng khoán sẽ phải thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu chứng khoán ại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tại thời điểm ngay sau đó.
Thời điểm xác lập quyền sở hữu chứng khoán
Theo quy định tại Điều 161 BLDS năm 2015, thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản được xác định như sau:
– Thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thực hiện theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan; trường hợp luật không có quy định thì thực hiện theo thỏa thuận của các bên; trường hợp luật không quy định và các bên không có thỏa thuận thì thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là thời điểm tài sản được chuyển giao.
- Thời điểm tài sản được chuyển giao là thời điểm bên có quyền hoặc người đại diện hợp pháp của họ chiếm hữu tài sản.
– Trường hợp tài sản chưa được chuyển giao mà phát sinh hoa lợi, lợi tức thì hoa lợi, lợi tức thuộc về bên có tài sản chuyển giao, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Tại Điều 64 Luật chứng khoán năm 2019 việc xác lập, chuyển quyền sở hữu và quyền khác đối với chứng khoán được thực hiện như sau:
– Việc xác lập, chuyển quyền sở hữu, quyền khác đối với chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
– Đối với chứng khoán đã được lưu ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán có hiệu lực vào ngày thực hiện bút toán ghi sổ trên tài khoản lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
– Đối với chứng chứng khoán của công ty đại chúng và chứng khoán của các tổ chức khác niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam nhưng chưa được lưu ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán có hiệu lực vào ngày ghi Sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quản lý.
Liên hệ
Vấn đề “Thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới đơn xin xác nhận tình trạng hôn nhân .Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán là gì?
- Có được tiêu hủy tài liệu kế toán đã hết thời hạn lưu trữ không?
- Kỳ kế toán ngắn nhất là bao nhiêu tháng?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 1 Điều 172 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, trường hợp xử lý tài sản bảo đảm dẫn đến chuyển quyền sở hữu chứng khoán đã đăng ký biện pháp bảo đảm tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thì Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện việc chuyển quyền sở hữu theo các quy định của Luật Chứng khoán và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Việc đăng ký quyền sở hữu chứng khoán được thực hiện tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam theo Quyết định số 108/QĐ-VSD năm 2021