Xin chào Luật sư X. Trước đây, tôi có làm việc tại một công ty tư vấn du học, tôi có tham gia bảo hiểm xã hội đầy đủ và hiện tại đang mang bầu, dự kiến sinh là tháng 3 tới đây. Bên bộ phận bảo hiểm của công ty có nói trường hợp của tôi khi nghỉ việc có được hưởng chế độ thai sản. Tôi có dự định rằng khi sinh con xong sẽ nghỉ hẳn việc ở nhà nên muốn tự mình làm thủ tục hưởng bảo hiểm thai sản nhưng không biết rằng theo quy định thì cá nhân có tự làm bảo hiểm thai sản được hay không? Nếu được thì thủ tục này thực hiện ra sao và tôi cần chuẩn bị những hồ sơ, giấy tờ gì? Mong được Luật sư hỗ trợ, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Điều kiện và đối tượng được hưởng chế độ thai sản
Căn cứ vào Điều 30 và Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định cụ thể về đối tượng và điều kiện để được hưởng chế độ thai sản, cụ thể như sau
– Về đối tượng được hưởng chế độ thai sản:
Điều 30. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Theo đó các đối tượng trên bao gồm có:
– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
– Cán bộ, công chức, viên chức;
– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
– Về điều kiện được hưởng chế độ thai sản
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Cá nhân có tự làm bảo hiểm thai sản được hay không?
Cá nhân hoàn toàn có thể tự làm thủ tục để hưởng bảo hiểm thai sản, Theo Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về quy định về Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản như sau:
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do
Như vậy, theo quy định nêu trên trong trường hợp thời điểm cá nhân sinh con vẫn chưa chấm dứt hợp đồng lao động với công ty thì việc thanh toán chế độ thai sản sẽ do công ty giải quyết với cơ quan BHXH. Trong trường hợp cá nhân nghỉ việc trước thời điểm sinh con thì mới có thể tự đi làm thủ tục hưởng chế độ thai sản.
Tự làm thủ tục hưởng chế độ thai sản 2023 cần giấy tờ gì?
Tự làm thủ tục hưởng chế độ thai sản là trường hợp người lao động sinh con, người lao động mang thai hộ sinh con, hoặc các trường hợp được hưởng chế độ thai sản khác tự mình nộp hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản của bảo hiểm xã hội.
Đây là những trường hợp mà người lao động đã đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản nhưng đã nghỉ việc trước thời điểm sinh con.
Theo đó, điểm 2.3 khoản 2 Điều 4 về Quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp ban hành kèm Quyết định 166/QĐ-BHXH, hồ sơ mà người lao động cần chuẩn bị gồm:
- Giấy tờ cơ bản: Giấy khai sinh (bản sao) hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
- Và thêm các giấy tờ sau, tùy từng trường hợp:
- Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con nếu con chết sau khi sinh;
- Nếu con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết;
- Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ: Nếu người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con;
- Biên bản giám định y khoa của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ: Nếu người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
- Bản sao của bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ: Nếu lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con thì có thêm; ;
- Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền: Nếu nghỉ thai sản khi sinh con để dưỡng thai;
- Nếu thuộc trường hợp thanh toán phí giám định y khoa thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa;
Như vậy, người lao động tự làm thủ tục hưởng chế độ thai sản năm 2023 thì cần phải chuẩn bị hồ sơ đầy đủ cho từng trường hợp cụ thể mà chúng tôi nêu trên. So với năm 2022 thì hồ sơ hưởng chế độ thai sản của người lao động không có gì thay đổi.
Mời bạn xem thêm bài viết:
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề cá nhân có tự làm bảo hiểm thai sản được chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Năm 2023 cá nhân có tự làm bảo hiểm thai sản được hay không?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ Trích lục ghi chú ly hôn nhanh chóng, uy tín… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Theo quy định: Mức hưởng 01 tháng = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Câu trả lời là CÓ. Theo quy định tại khoản 5 điều 13 quy định về nghỉ thai sản như sau” Lao động nam khi vợ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.”