Chế độ thai sản là chế độ dành cho người lao động khi mang thai. Tuy nhiên, nhiều trường hợp không mai, thai trong bụng người mẹ xảy ra tình trạng lưu thai, do đó phải đưa thai lưu ra khỏi cơ thể người mẹ. Pháp luật hiện nay không chỉ quy định chế độ thai sản dành cho người lao động khi sinh con mà còn áp dụng cho các trường hợp thai lưu như trên. Vậy theo quy định, Cách tính chế độ bảo hiểm thai lưu như thế nào? Thủ tục hưởng chế độ bảo hiểm thai lưu thực hiện ra sao? Vợ bị thai lưu chồng được nghỉ mấy ngày? Bài viết sau đây của Luật sư X sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Thai lưu là gì?
Thai chết lưu là tình trạng thai nhi chết trước khi sinh, sau tuần thứ 20 của thai kỳ. Hầu như phụ nữ có thai chết lưu sẽ có một đứa con khỏe mạnh trong thai kỳ tiếp theo. Nếu trong trường hợp thai chết lưu có nguyên nhân là do rối loạn về nhiễm sắc thể hoặc vấn đề về dây rốn, khả năng xảy ra lần nữa sẽ rất thấp.
Nếu nguyên nhân gây ra tình trạng thai chết lưu là một căn bệnh mạn tính ở người mẹ hoặc một rối loạn di truyền của bố mẹ thì nguy cơ khá là cao. Trung bình thì cơ hội mang thai thành công trong tương lai là trên 90%.
Điều kiện để được hưởng chế độ bảo hiểm thai lưu
Về điều kiện để được hưởng chế độ thai sản được quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này
Như vậy, điều kiện để được hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ khi bị sảy thai, nạo hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý phải là người lao động nữ tham gia bảo hiểm xã hội, đã phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Trường hợp người lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Cách tính chế độ bảo hiểm thai lưu năm 2023
Người lao động hưởng chế độ thai sản khi bị sảy thai, nạo hút thai, thai chết lưu và phá thai bệnh lý thì mức hưởng sẽ được được quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Vậy, mức hưởng chế độ thai sản khi sảy thai, nạo thai sẽ được tính theo công thức dưới đây:
Mức hưởng | = | Mbq6t | x | 100% | x | Số ngày nghỉ |
30 ngày |
Trong đó: Mbq6t : Mức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Ví dụ: Chị A mang thai đến tuần thứ 10 thì bị sẩy thai, được bác sĩ chỉ định nghỉ 15 ngày. Trước đó, chị A đang đóng BHXH với mức lương bình quân là 7,5 triệu đồng/tháng.
Trong thời gian nghỉ chế độ sẩy thai, chị A được nhận số tiền BHXH như sau:
Tiền chế độ sẩy thai = 100% x 7,5 triệu đồng : 30 x 15 ngày = 3,75 triệu đồng.
Thời gian được nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm thai lưu
Theo Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản, thời gian người lao động sẩy thai được nghỉ việc quy định như sau:
– 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
– 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
– 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
– 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trên bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Thủ tục hưởng chế độ bảo hiểm thai lưu
Theo quy định hiện nay thủ tục hưởng chế độ thai sản khi sẩy thai sẽ do người lao động phối hợp người sử dụng lao động để hoàn thiện hồ sơ, sau đó mới nộp lại cho cơ quan BHXH.
Thành phần hồ sơ
Căn cứ hướng dẫn tại Quyết định 166/QĐ-BHXH, hồ sơ hưởng chế độ sẩy thai cần có đủ các loại giấy tờ sau:
* Giấy tờ mà lao động nữ sẩy thai cần chuẩn bị:
– Trường hợp sẩy thai cần điều trị nội trú:
+ Bản sao giấy ra viện.
+ Nếu thuộc trường hợp chuyển tuyến khám, chữa bệnh trong quá trình điều trị: Chuẩn bị thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện.
– Trường hợp điều trị ngoại trú:
+ Bản chính giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.
+ Hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian nằm viện.
* Giấy tờ mà người sử dụng lao động cần chuẩn bị:
Danh sách đề nghị hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo Mẫu số 01B-HSB.
Trình tự thủ tục
Bước 1: Người lao động nộp hồ sơ cho đơn vị sử dụng lao động.
Số lượng: 01 bản.
Thời hạn nộp: Trong 45 ngày kể từ ngày lao động nữ bị sẩy thai trở lại làm việc.
Bước 2: Đơn vị sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.
Sau khi nhận đủ các giấy tờ của người lao động, đơn vị sử dụng lao động lập Danh sách đề nghị hưởng chế độ thai sản theo Mẫu số 01B-HSB rồi nộp toàn bộ hồ sơ cho cơ quan BHXH nơi đang đóng BHXH.
Thời hạn nộp: Trong 10 ngày tính từ ngày nhận đủ hồ sơ của người lao động.
Bước 3: Cơ quan BHXH chi trả tiền chế độ sẩy thai.
Thời hạn giải quyết: Tối đa 06 ngày làm việc tính từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ do đơn vị sử dụng lao động gửi đến.
Tiền chế độ sẩy thai sẽ được chi trả cho người lao động theo hình thức được đăng ký:
– Nhận trực tiếp tại cơ quan BHXH.
– Nhận tiền thông qua doanh nghiệp.
– Nhận thông qua tài khoản cá nhân.
Vợ bị thai lưu chồng được nghỉ mấy ngày?
Theo Điều 33 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý như sau:
– Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
+ 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
+ 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
+ 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
+ 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
– Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Như vậy, căn cứ quy định trên thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sẩy thai, nạo hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý theo chỉ định của cở sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc sẽ tùy thuộc vào số tuần tuổi của thai nhi.
Có thể thấy, hiện quy định chỉ đưa ra lao động nữ sẽ được nghỉ; còn đối với lao động nam có vợ thai chết lưu thì không được nghỉ trong trường hợp này, mà chỉ được nghỉ khi vợ sinh con. Tuy nhiên, anh có thể xin nghỉ không lương để chăm vợ trong thời gian này.
Video Luật sư X hướng dẫn Cách tính chế độ bảo hiểm thai lưu
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Cách tính chế độ bảo hiểm thai lưu”. Nếu cần giải quyết tư vấn pháp lý nhanh gọn các vấn đề liên quan tới dịch vụ đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Mời quý khách liên hệ đến hotline của Luật sư X: 0833.102.102 hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, trong trường hợp phá thai bệnh lý thì lao động nữ mới được nghỉ hưởng chế độ thai sản. Trường hợp của bạn, bạn mong muốn phá thai vì kế hoạch hóa gia đình thì sẽ không được hưởng chế độ thai sản.
Khi sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai thì sẽ không được hưởng bảo hiểm y tế, kể cả khi khám chữa bệnh đúng tuyến. Ngoại trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.
Căn cứ Khoản 1 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, quy định cụ thể như sau:
Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
d 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Như vậy, với 23 tuần tuổi thai chết lưu và bạn thỏa mãn các điều kiện khác tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì bạn được hưởng chế độ thai sản,