Trợ cấp thôi việc là một trong các khoản trợ cấp mà người lao động được hưởng khi chấm dứt hợp đồng lao động trong một số trường hợp theo quy định. Tuy nhiên trên thực tế nhiều công ty lại không chi trả khoản tiền này cho người lao động, dẫn đến xảy ra tranh chấp và đưa ra khởi kiện tại tòa án. Sau quá trình giải quyết tố tụng tại Tòa, kết quả là ban hành ra bản án giải quyết về việc tranh chấp trợ cấp thôi việc và có hiệu lực pháp lý buộc các bên phải tuân theo. Vậy pháp luật quy định như thế nào về trợ cấp thôi việc? Bản án tranh chấp về trợ cấp thôi việc như thế nào? Các quy định liên quan đến bản án trợ cấp thôi việc là gì? Để có thể giải đáp các thắc mắc này, Luật sư X xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết “Bản án tranh chấp trợ cấp thôi việc”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Quy định về trợ cấp thôi việc
Trợ cấp thôi việc là gì?
Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người sử dụng lao động chi trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động trong một số trường hợp luật quy định và người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.
Đây là khoản tiền hỗ trợ người lao động khi họ bị chấm dứt hợp đồng lao động trong một số trường hợp mà không phải do lỗi của người lao động.
Không phải tất cả các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động đều được hưởng khoản trợ cấp này. Để được hưởng thì cần phải đáp ứng các điều kiện nhất định tùy thuộc vào từng trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động.
Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc
Căn cứ khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động muốn hưởng trợ cấp thôi việc sau khi nghỉ việc phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
– Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên trước khi nghỉ việc.
– Chấm dứt hợp đồng lao động bởi một trong các căn cứ sau:
- Do hết hạn hợp đồng.
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng.
- Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.
- Người lao động bị phạt tù nhưng không được hưởng án treo/không được trả tự do, tử hình/bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động.
- Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích/đã chết;
- Người sử dụng lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích/đã chết.
- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động/bị thông báo không có người đại diện.
- Người lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.
Trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, có 02 trường hợp dù có đủ các điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc nêu trên nhưng không được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp đó là:
Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu.
Theo quy định tại Điều 54, Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động được hưởng lương hưu thường phải có đủ 02 điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và độ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
– Về tuổi nghỉ hưu:
Người lao động làm việc trong điều kiện bình thường phải từ đủ 60 tuổi 03 tháng đối với nam và 55 tuổi 04 tháng đối với nữ khi nghỉ hưu vào năm 2021. Mỗi năm sau đó thì tuổi nghỉ hưu của nam tăng 03 tháng đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028; còn tuổi nghỉ hưu của nữ tăng 04 tháng đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Trong một số trường hợp đặc biệt, người lao động còn có thể được nghỉ hưu trước độ tuổi nêu trên từ 05 đến 10 năm, thậm chí là trước rất nhiều năm.
– Về thời gian đóng bảo hiểm xã hội:
Người lao động đều phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên. Riêng trường hợp lao động nữ làm cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì chỉ cần đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên.
Người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động do tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục mà không có lý do chính đáng
Theo quy định thì người lao động không được phép tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục mà không có lý do chính đáng.
Trong đó, căn cứ điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, lý do chính đáng bao gồm:
+ Do thiên tai, hỏa hoạn mà người lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể có mặt để làm việc;
+ Bản thân, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố vợ, mẹ vợ, bố chồng, mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi hợp pháp, đứa trẻ mà người lao động mang thai hộ đang nuôi theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình bị ốm có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Nếu không có các lý do này mà tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục trở lên, người lao động bị công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc.
Trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng
Theo Điều 48 Bộ luật lao động quy định:
“1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm”
Như vậy trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải chi trả trợ cấp mất việc cho người lao động.
Bên cạnh đó:
– Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
– Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
+ Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
+ Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Bản án tranh chấp trợ cấp thôi việc
Tranh chấp trợ cấp thôi việc là gì?
Tranh chấp trợ cấp thôi việc là một trong các tranh chấp lao động trong đó đối tượng của việc tranh chấp chính là nghĩa vụ trợ cấp thôi việc cho người lao động của người sử dụng lao động.
Theo Khoản 1 Điêu 179 Bộ luật lao động quy định về tranh chấp lao động như sau:
“1. Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động. Các loại tranh chấp lao động bao gồm:
a) Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động; giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại;….”
Theo quy định trên thì tranh chấp về trợ cấp thôi việc giữa người lao động và người sử dụng lao động là tranh chấp lao động cá nhân.
Bản án tranh chấp trợ cấp thôi việc là gì?
Bản án là kết quả của toàn bộ hoạt động tố tụng của Tòa án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến khi tuyên án.
Bản án là một trong các văn bản tố tụng tư pháp với hình thức và bố cục được lập theo mẫu thống nhất theo quy định của các luật tố tụng và nghị quyết của Hội đồng Thẩm pháp Tòa án nhân dân Tối cao.
Bản án một mặt vừa phải thể hiện các chứng cứ, tình tiết của vụ án và ý kiến của những người tham gia tố tụng, mặt khác cũng phải thể hiện quan điểm, kết luận của Tòa án về nội dung vụ án, về pháp luật áp dụng, đường lối xử lí, quyết định của Tòa án đối với các vấn đề cần giải quyết trong vụ án.
Với bản án tranh chấp trợ cấp thôi việc, trong bản án ngoài thể hiện các nội dung về thủ tục tố tụng, những người tham gia thì phải thể hiện được nội dung vụ việc tranh chấp, quá trình thực hiện tố tụng kể từ khi thụ lý đơn đến khi ra quyết định, về các ý kiến của đương sự và chủ thể có thẩm quyền tố tụng. Và cuối cùng chính là việc giải quyết tranh chấp về trợ cấp thôi việc như quyết định có chấp nhận việc khởi kiện yêu cầu bị đơn trả trợ cấp cho nguyên đơn không? Nếu có thì xử lý như thế nào? Về án phí và việc thi hành bản án? Về thời hạn kháng cáo của đương sự,…
Ai có quyền ban hành bản án?
Bản án tranh chấp về việc trợ cấp thôi việc là một loại văn bản tố tụng, trong đó thể hiện phán quyết của Tòa án về các nội dung có liên quan đến việc đồng ý hay không đồng ý cho yêu cầu của nguyên đơn về việc buộc bị đơn phải trả trợ cấp thôi việc cho mình cũng như các vấn đề liên quan như giải quyết tranh chấp, nghĩa vụ, án phí,…
Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì thẩm quyền ban hành bản án tranh chấp trợ cấp thôi việc thuộc về Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án tranh chấp lao động đó.
Tòa án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra bản án và Hội đồng xét xử vụ án tranh chấp lao động tuyên đọc bản án trong phần tuyên án tại phiên tòa.
Nội dung bản án tranh chấp trợ cấp thôi việc
Nội dung của bản án tranh chấp trợ cấp thôi việc cần đảm bảo các nội dung của bản án sơ thẩm theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Khoản 2 Điều 266 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định, bản án tranh chấp trợ cấp thôi việc bao gồm: phần mở đầu, phần nội dung vụ án và nhận định và phần quyết định của Tòa án. Cụ thể như sau:
– Phần mở đầu: phải ghi rõ
- Tên Tòa án xét xử sơ thẩm vụ án;
- Số và ngày thụ lý vụ án;
- Số bản án và ngày tuyên án;
- Họ, tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch;
- Tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
- Người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự;
- Đối tượng tranh chấp; số, ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra xét xử;
- Xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử.
– Phần nội dung vụ án và nhận định của Tòa án: Phần này phải ghi rõ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Tòa án phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa để:
- Phân tích, đánh giá, nhận định đầy đủ, khách quan về các tình tiết của vụ án;
- Những căn cứ pháp luật để chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu;
- Đề nghị của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự;
- Giải quyết các vấn đề khác có liên quan.
– Phần quyết định:
- Các căn cứ pháp luật;
- Quyết định của Hội đồng xét xử về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án (có chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn không, nếu có thì giải quyết như thế nào?)
- Về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, án phí, chi phí tố tụng và quyền kháng cáo đối với bản án.
Trường hợp có quyết định phải thi hành ngay thì phải ghi rõ quyết định đó.
Hiệu lực của bản án tranh chấp trợ cấp thôi việc
Bản án là văn bản tố tụng có giá trị pháp lý.
Bản án tranh chấp trợ cấp thôi việc có hiệu lực pháp luật kể từ thời điểm hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị theo quy định mà không có yêu cầu kháng cáo, kháng nghị của chủ thể có quyền hoặc không được xem xét lại theo thủ tục đặc biệt của Toà án nhân dân tối cao thì các nội dung có trong bản án được thực hiện theo quyết định của bản án.
Các nội dung đó chỉ mất giá trị khi có bản án, quyết định của Tòa án có thẩm quyền thay thế nội dung đó. Bản án ly hôn do Tòa án ở Việt Nam ban hành thì có giá trị trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Tham khảo bản án tranh chấp trợ cấp thôi việc
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Bản án tranh chấp trợ cấp thôi việc”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới tư vấn pháp lý về vấn đề trình tự thủ tục ly hôn thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Mua đất bị quy hoạch có lấy lại tiền cọc được không?
- Đất quy hoạch ODT là gì theo quy định mới năm 2022?
- Có bắt buộc công chứng tại trụ sở văn phòng công chứng không?
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định về thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án và thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày. Nếu trong thời hạn này mà đương sự không thực hiện quyền kháng cáo của mình mà sau thời hạn đó mới thực hiện quyền kháng cáo thì thuộc trường hợp kháng cáo quá hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 275 của BLTTDS 2015.
Như vậy đương sự nên kháng cáo bản án tranh chấp trợ cấp thôi việc trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Khi bản án, quyết định dân sự được thi hành, căn cứ vào bản án, quyết định các đương sự được tự thi hành các quyền, nghĩa vụ thi hành án của họ. Trường hợp không tự thi hành án với nhau được thì người được thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thi hành án trong thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự do pháp luật quy định để yêu cầu người phải thi hành án trả trợ cấp thôi việc cho mình.
Việc yêu cầu thi hành án được thực hiện bằng việc nộp đơn yêu cầu thi hành án hoặc gửi đơn yêu cầu thi hành án cho lcơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành án qua bưu án phải gửi kèm theo đơn yêu cầu thi hành án cho cơ quan thi hành án bản án, quyết định được yêu cầu thi hành và tài liệu khác có liên quan, nếu có. Người yêu cầu thi hành án cũng có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án quy định tại Điều 66 Luật thi hành án dân sự ngay khi yêu càu thi hành án dân sự.
Căn cứ Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019, trợ cấp thôi việc được tính theo công thức sau đây:
Tiền trợ cấp thôi việc=1/2 x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc
Tròng đó:
+ Thời gian làm việc = Tổng thời gian người lao động đã làm việc – Thời gian tham gia Bảo hiểm thất nghiệp – Thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc
+ Tiền lương tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.