Sức khỏe là thứ vốn quý nhất. Có sức khỏe mới có tất cả, có sức khỏe mới có sức lao động. Vì thế, đối với gười lao động, sức khỏe cần được ưu tiên lên hàng đầu, vừa làm việc nhưng cũng phải chú ý chăm lo sức khỏe để đảm bảo được năng suất, hiệu quả công việc. Theo định kỳ, người lao động sẽ được khám sức khỏe. Vậy Quy định khám sức khỏe định kỳ mới nhất như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu câu trả lời cụ thể qua bài viết sau đây nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015
- Thông tư số 19/2016/TT-BYT
Quy định khám sức khỏe định kỳ mới nhất
Khám sức khỏe định kỳ giúp phát hiện sớm các bất thường về sức khỏe trước khi chuyển thành bệnh hoặc bệnh đang ở giai đoạn sớm chưa biểu hiện ra ngoài. Việc phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm giúp việc điều trị dễ dàng, hiệu quả hơn, tiết kiệm chi phí và tránh các biến chứng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe.
Các công ty, doanh nghiệp phải có trách nhiệm khám sức khỏe định kỳ cho nhân viên, điều này đã được quy định cụ thể trong nhiều văn bản luật.
Quyền được khám sức khỏe định kỳ của người lao động
Trong quá trình tuyển dụng việc làm thì người sử dụng lao động sẽ căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người ứng tuyển có đủ đáp ứng được tiêu chuẩn để tham gia làm việc làm một tiêu chí đánh giá để tuyển dụng và sắp xếp lao động.
Sau khi được tuyển dụng và đi làm trong doanh nghiệp, theo Điều 21 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 thì người lao động có quyền được chăm sóc sức khỏe. Cụ thể quyền được khám sức khỏe định kỳ của người lao động như sau:
+ Mỗi năm ít nhất một lần, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe cho tất cả lao động.
Đối với những đối tượng lao động đặc biệt như những người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi thì phải được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.
+ Khi khám sức khỏe định kỳ, lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.
+ Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi bố trí làm việc và trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.
+ Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn kỹ thuật.
+ Người sử dụng lao động đưa người lao động được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện chuyên môn kỹ thuật để điều trị theo phác đồ điều trị bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
Tóm lại, theo quy định tại Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 thì người lao động bình thường ít nhất mỗi năm một lần và những người lao động đặc biệt ít nhất 06 tháng một lần phải được khám sức khỏe định kỳ. Việc khám sức khỏe định kỳ là quyền của người lao động và luật đã định thì tham gia khám sức khỏe là nghĩa vụ của người lao động.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm, nghĩa vụ tổ chức khám sức khỏe và quản lý hồ sơ sức khỏe cho người lao động. Điều này cũng được Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:
+ Người sử dụng lao động dựa vào quy định về tiêu chuẩn sức khỏe đối với từng ngành nghề, công việc và giấy khám sức khỏe để sắp xếp công việc phù hợp cho người lao động.
+ Người sử dụng lao động phải có trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động. Sau đó tiến hành lập, lưu giữ để quản lý hồ sơ sức khỏe của người lao động thông thường; đặc biệt quản lý hồ sơ sức khỏe của người bị bệnh nghề nghiệp.
+ Sau khi khám sức khỏe định kỳ cho người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo kết quả cho họ biết.
+ Hằng năm, người sử dụng lao động phải lập báo cáo về việc quản lý hồ sơ sức khỏe người lao động cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyên môn theo luật định.
Tại Thông tư số 19/2016/TT-BYT cũng quy định cụ thể các nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối trong vấn đề bảo đảm sức khỏe cho người lao động làm việc trong công ty của mình. Trong các nghĩa vụ về bảo đảm sức khỏe thì việc khám sức khỏe định kỳ được quy định là người sử dụng lao động phải quản lý sức khỏe và lập hồ sơ quản lý sức khỏe người lao động.
Vậy nên, doanh nghiệp phải tiến hành lập, lưu giữ và quản lý hồ sơ sức khỏe cá nhân các lao động, hồ sơ quản lý tình hình sức khỏe toàn bộ lao động.
Nếu người sử dụng lao động mà không thực hiện việc tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động, lập và quản lý hồ sơ sức khỏe theo quy định pháp luật thì có thể bị xử lý vi phạm hành chính.
Chi phí khám sức khỏe định kỳ của người lao động
Theo quy định pháp luật thì toàn bộ chi phí dùng cho hoạt động khám sức khỏe định kỳ cho người lao động trong doanh nghiệp sẽ do người sử dụng lao động cho trả. Theo quy định tại Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 thì số tiền chi trả này người sử dụng lao động được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Do đó, tại các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay thì người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động làm việc tại công ty của mình và phải trả toàn bộ số tiền cho hoạt động khám sức khỏe định kỳ sau đó sẽ hạch toán vào chi phí doanh nghiệp.
Như vậy, khi tham gia khám sức khỏe định kỳ, người lao động không phải mất bất kỳ một chi phí nào. Đây là quyền lợi được hưởng và hoàn toàn miễn phí đối với người lao động.
Trình tự và thủ tục khám sức khỏe định kỳ của người lao động
Khi tiến hành khám sức khỏe định kỳ cho người lao động trong doanh nghiệp thì hồ sơ khám sức khỏe gồm những giấy tờ sau:
+ Sổ khám sức khỏe định kỳ (có mẫu theo Phụ lục số 03 ban hành kèm Thông tư 14/2013/TT-BYT).
+ Nếu người lao động khám sức khỏe định kỳ riêng lẻ: phải có giấy giới thiệu của doanh nghiệp nơi người lao động đang làm việc.
Nếu người lao động khám sức khỏe định kỳ theo hợp đồng (tức khám theo đợt tập trung do doanh nghiệp tổ chức): phải có tên trong danh sách lao động khám sức khỏe định kỳ do doanh nghiệp lập (lập bằng văn bản có dấu xác nhận).
Cơ sở khám sức khỏe định kỳ sau khi nhận được hồ sơ sẽ tiến hành khám sức khỏe định kỳ cho người lao động theo quy định pháp luật. Sau khi khám xong, cơ sở khám sức khỏe sẽ ghi kết luận cùng chữ ký xác nhận vào sổ khám sức khỏe định kỳ. Tiếp đó, trả lại sổ khám sức khỏe định kỳ cho người lao động nếu khám sức khỏe đơn lẻ; chuyển cho người sử dụng lao động hoặc cho người lao động theo như hợp đồng đã thỏa thuận nếu thuộc trường hợp khám sức khỏe tập thể theo hợp đồng.
Sau khi khám sức khỏe định kỳ cho người lao động, người sử dụng lao động có thể tự mình hoặc ủy quyền cho cơ sở khám sức khỏe thông báo kết quả cho người lao động biết. Tình trạng sức khỏe của người lao động sau mỗi lần thăm khám được ghi đầy đủ vào sổ khám sức khỏe định kỳ của mỗi người.
Tất cả hồ sơ khám sức khỏe định kỳ của người lao động sẽ do người sử dụng lao động lập và quản lý. Người sử dụng lao động sẽ quản lý hồ sơ sức khỏe từ lúc người lao động bắt đầu làm việc cho đến khi nghỉ việc, trừ trường hợp người lao động bị bệnh nghề nghiệp hoặc tai nạn lao động thì dù nghỉ hưu người sử dụng lao động vẫn phải lưu giữ hồ sơ sức khỏe.
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Quy định khám sức khỏe định kỳ mới nhất“. Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý về vấn đề Giấy phép sàn thương mại điện tử… Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833.102.102. chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 27 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:
“Điều 27. Quản lý sức khỏe người lao động
1. Người sử dụng lao động phải căn cứ vào tiêu chuẩn sức khỏe quy định cho từng loại nghề, công việc và kết quả khám sức khỏe để sắp xếp công việc phù hợp cho người lao động.
2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập và quản lý hồ sơ sức khỏe của người lao động, hồ sơ sức khỏe của người bị bệnh nghề nghiệp; thông báo kết quả khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp để người lao động biết; hằng năm, báo cáo về việc quản lý sức khỏe người lao động thuộc trách nhiệm quản lý cho cơ quan quản lý nhà nước về y tế có thẩm quyền.”
Quy định khám sức khỏe định kỳ đối với doanh nghiệp có sản xuất thực phẩm:
Theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức và quản lý hồ sơ sức khỏe cho người lao động, ngoài ra căn cứ vào tình hình của công việc để quy định về tiêu chuẩn sức khỏe sao cho phù hợp. Từng ngành nghề, công việc có những yêu cầu về sức khỏe khác nhau và một số ngành nghề, công việc bắt buộc phải theo dõi chặt chẽ về tình trạng sức khỏe của người trực tiếp sản xuất ví dụ như các ngành nghề liên quan đến thực phẩm.
Theo quy định tại điểm e khoản 1 và khoản 2 Điều 19 Luật An toàn thực phẩm 2010 thì người trực tiếp sản xuất thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống phải được khám sức khoẻ theo quy định của Bộ Y tế.
“Điều 19. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
[…]
e) Tuân thủ quy định về sức khoẻ, kiến thức và thực hành của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định cụ thể về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.”
Mặt khác, người lao động là người trực tiếp sản xuất thực phẩm liên quan đến hóa chất nhiều thì sẽ thuộc trường hợp làm nghề, công việc độc hại, nguy hiểm nên có thể sẽ đi khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần (mỗi năm 2 lần).
Hồ sơ KSK của người từ đủ 18 tuổi trở lên là Giấy KSK theo mẫu quy định, có dán ảnh chân dung cỡ 04cm x 06cm, được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ KSK.
Hồ sơ KSK của người chưa đủ 18 tuổi là Giấy KSK theo mẫu, có dán ảnh chân dung cỡ 04cm x 06cm, được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ KSK.
Đối với người mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự đề nghị KSK nhưng không thuộc trường hợp KSK định kỳ, hồ sơ KSK bao gồm: Giấy KSK và văn bản đồng ý của cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của người đó.
Đối với người được KSK định kỳ, hồ sơ KSK bao gồm:
– Sổ KSK định kỳ theo mẫu
– Giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc đối với trường hợp KSK định kỳ đơn lẻ hoặc có tên trong danh sách KSK định kỳ do cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc xác nhận để thực hiện KSK định kỳ theo hợp đồng