Mã số thuế là một trong những danh mục bắt buộc phải có khi xuất hoá đơn. Nhưng trong một số trường hợp hoá đơn cũng có thể không có mã số thuế. Vậy trường hợp nào xuất hóa đơn cho công đoàn không có mã số thuế? Xuất hoá đơn cho công đoàn không có mã số thuế như thế nào? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Công đoàn là gì?
Công đoàn Việt Nam là một tổ chức giữ vai trò quan trọng trong hoạt động chính trị – xã hội và đặc biệt là đối với người lao động. Tuy nhiên trên thực tế vai trò của Công đoàn không phải ai cũng nắm được còn nhiều người hiểu sai về vai trò công đoàn cũng như Công đoàn bị “lu mờ” so với những cơ quan khác (Tòa án, công an…) trong bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Căn cứ Điều 10 Hiến pháp năm 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định như sau:
Công đoàn được thành lập trên cơ sở tự nguyện của giai cấp công nhân, tri thức và người lao động, đó là một tổ chức chính trị – xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động, chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.
Đại diện cho người lao động; tham gia giám sát, kiểm tra, thanh tra hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động, tuyên truyền, vận động người lao động học tập, rèn luyện, đoàn kết, chấp hành pháp luật, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Vai trò của tổ chức Công đoàn đối với người lao động
Công đoàn giữ vai trò quan trọng đối với người lao động, là một tổ chức không thể thiếu để đứng giữa mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động. Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của hai bên, hài hòa mối quan hệ này để cùng phát triển, giữ ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Căn cứ Luật công đoàn 2012 quy định về vai trò của tổ chức công đoàn trong quan hệ lao động:
– Thực hiện vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của đoàn viên công đoàn, người lao động:
Giúp đỡ người lao động trong hoạt động kí kết hợp đồng lao động, tư vấn ch người lao động biết quyền và nghĩa vụ của người lao động trong hợp đồng mà họ kí kết, để đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Giúp người lao động tránh rủi ro pháp lý khi không nắm được nội dung hợp đồng mà vi phạm.
Tham gia, thương lượng, kí kết và giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể giữa người lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện trong quan hệ lao động mà hai bên đã bàn bạc, thống nhất thông qua thương lượng tập thể. Đây là văn bản để người lao động trên sở thỏa thuận, thương lượng bằng sức mạnh của tập thể để tạo sức ép cho người sử dụng lao động đưa ra những yếu tố có lợi cho người lao động trong quan hệ lao động. Tuy nhiên không được trái quy định của pháp luật. Do đó cần có sự tham gia của tổ chức Công đoàn.
Xuất hóa đơn cho công đoàn không có mã số thuế
Căn cứ vào khoản 5 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Nội dung của hóa đơn
…
- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua
a) Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: “Phường” thành “P”; “Quận” thành “Q”, “Thành phố” thành “TP”, “Việt Nam” thành “VN” hoặc “Cổ phần” là “CP”, “Trách nhiệm Hữu hạn” thành “TNHH”, “khu công nghiệp” thành “KCN”, “sản xuất” thành “SX”, “Chi nhánh” thành “CN”… nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.
b) Trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua. Một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại khoản 14 Điều này thì trên hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua. Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nước ngoài đến Việt Nam thì thông tin về địa chỉ người mua có thể được thay bằng thông tin về số hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh và quốc tịch của khách hàng nước ngoài.
Theo như quy định trên thì trường hợp người mua hàng (công đoàn cơ sở) không có mã số thuế thì khi xuất hóa đơn, không phải thể hiện mã số thuế của người mua hàng (công đoàn cơ sở).
Do đó, trường hợp hóa đơn xuất cho công đoàn cơ sở không có mã số thuế thì vẫn phù hợp với quy định về nội dung hóa đơn và được xem như là hóa đơn hợp lệ.
Có bắt buộc lập số hóa đơn khi xuất hóa đơn cho công đoàn cơ sở hay không?
Căn cứ vào khoản 3 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Nội dung của hóa đơn
…
- Số hóa đơn
a) Số hóa đơn là số thứ tự được thể hiện trên hóa đơn khi người bán lập hóa đơn. Số hóa đơn được ghi bằng chữ số Ả-rập có tối đa 8 chữ số, bắt đầu từ số 1 vào ngày 01/01 hoặc ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm có tối đa đến số 99 999 999. Hóa đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn trong cùng một ký hiệu hóa đơn và ký hiệu mẫu số hóa đơn. Riêng đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in thì số hóa đơn được in sẵn trên hóa đơn và người mua hóa đơn được sử dụng đến hết kể từ khi mua.
Trường hợp tổ chức kinh doanh có nhiều cơ sở bán hàng hoặc nhiều cơ sở được đồng thời cùng sử dụng một loại hóa đơn điện tử có cùng ký hiệu theo phương thức truy xuất ngẫu nhiên từ một hệ thống lập hóa đơn điện tử thì hóa đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn theo thời điểm người bán ký số, ký điện tử trên hóa đơn.
b) Trường hợp số hóa đơn không được lập theo nguyên tắc nêu trên thì hệ thống lập hóa đơn điện tử phải đảm bảo nguyên tắc tăng theo thời gian, mỗi số hóa đơn đảm bảo chỉ được lập, sử dụng một lần duy nhất và tối đa 8 chữ số.
Theo đó, khi lập hóa đơn bán hàng thì trên hóa đơn phải hiển thị số hóa đơn. Số hóa đơn sẽ được lập liên tục theo thứ tự từ nhỏ đến lớn trong cùng một ký hiệu hóa đơn và ký hiệu mã số hóa đơn.
Tuy nhiên, đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in thì trên hóa đơn đã có sẵn số hóa đơn.
Do đó, đối với trường hợp người bán hàng sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế đặt in thì không phải lập số hóa đơn khi xuất hóa đơn cho công đoàn cơ sở.
Có bắt buộc người bán hàng phải ký hóa đơn khi xuất hóa đơn không?
Căn cứ vào khoản 7 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Nội dung của hóa đơn
…
- Chữ ký của người bán, chữ ký của người mua, cụ thể:
a) Đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in, trên hóa đơn phải có chữ ký của người bán, dấu của người bán (nếu có), chữ ký của người mua (nếu có).
b) Đối với hóa đơn điện tử:
Trường hợp người bán là doanh nghiệp, tổ chức thì chữ ký số của người bán trên hóa đơn là chữ ký số của doanh nghiệp, tổ chức; trường hợp người bán là cá nhân thì sử dụng chữ ký số của cá nhân hoặc người được ủy quyền.
Trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký số của người bán và người mua thực hiện theo quy định tại khoản 14 Điều này.
Như vậy, nếu người bán hàng sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế đặt in thì bắt buộc phải có chữ ký của người bán, người mua khi xuất hóa đơn.
Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải có chữ ký số của người bán trên hóa đơn khi xuất hóa đơn điện tử.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu hóa đơn bán hàng cho khu phi thuế quan mới nhất
- Hóa đơn bán hàng chịu thuế bao nhiêu phần trăm?
- Cách tra cứu hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Xuất hóa đơn cho công đoàn không có mã số thuế “. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ đăng kí thành lập doanh nghiệp ; làm hồ sơ doanh nghiệp; Xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm cho doanh nghiệp, công ty tạm ngừng kinh doanh, của Luật sư X , hãy liên hệ: 0833102102 .
Câu hỏi thường gặp
Trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua. Một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại khoản 14 Điều này thì trên hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua. Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nước ngoài đến Việt Nam thì thông tin về địa chỉ người mua có thể được thay bằng thông tin về số hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh và quốc tịch của khách hàng nước ngoài.
Theo như quy định của pháp luật thì trường hợp người mua hàng (công đoàn cơ sở) không có mã số thuế thì khi xuất hóa đơn, không phải thể hiện mã số thuế của người mua hàng (công đoàn cơ sở).
Do đó, trường hợp hóa đơn xuất cho công đoàn cơ sở không có mã số thuế thì vẫn phù hợp với quy định về nội dung hóa đơn và được xem như là hóa đơn hợp lệ.
Đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in thì trên hóa đơn đã có sẵn số hóa đơn.
Do đó, đối với trường hợp người bán hàng sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế đặt in thì không phải lập số hóa đơn khi xuất hóa đơn cho công đoàn cơ sở.