Bảo hiểm thai sản là một dạng đặc biệt của bảo hiểm sức khỏe, dành riêng cho phụ nữ đang chuẩn bị đón đứa con mới vào cuộc đời của họ. Đây là một giải pháp quan trọng giúp họ tập trung vào việc mang thai và sinh con mà không lo lắng về tài chính hoặc chất lượng chăm sóc sức khỏe. Tuy nhiên, nhiều người trên thực tế hiện nay khi không tham gia lao động nhưng lại muốn nhờ người khác đọc bảo hiểm để được hưởng quyền lợi này. Vậy sẽ xử lý thế nào khi gửi đóng BHXH để hưởng thai sản?
Căn cứ pháp lý
Điều kiện hưởng chế độ thai sản năm 2023
Quyền lợi thai sản thường là một tùy chọn bổ sung của gói bảo hiểm sức khỏe tổng thể. Điều này cho phép phụ nữ lựa chọn mức độ bảo vệ phù hợp với nhu cầu cá nhân của họ. Với sự hỗ trợ từ bảo hiểm thai sản, phụ nữ có thể tận hưởng thời gian thai kỳ và kỳ nghỉ sau sinh một cách yên bình và tự tin hơn, biết rằng họ đã có sự chuẩn bị và bảo vệ tốt nhất cho sức khỏe của mình và thai nhi.
Căn cứ Điều 31 Luật BHXH 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
– Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(1) Lao động nữ mang thai;
(2) Lao động nữ sinh con;
(3) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
(4) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
(5) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
(6) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Người lao động tại trường hợp (2), (3), (4) phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Người lao động tại trường hợp (2) đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 39 Luật BHXH 2014 mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 Luật BHXH 2014.
Không đi làm có được gửi đóng BHXH để hưởng thai sản không?
Bảo hiểm thai sản là một loại bảo hiểm đặc biệt thiết kế đặc biệt cho phụ nữ trong giai đoạn quan trọng của cuộc đời: thai kỳ và việc sinh con. Nó mang lại sự an tâm cho những phụ nữ đang chuẩn bị đón đứa con mới, giúp họ tập trung hoàn toàn vào quá trình này mà không cần phải lo lắng về tài chính hay chất lượng chăm sóc sức khỏe. Vậy trong trường hợp khi không đi làm có được gửi đóng BHXH để hưởng thai sản không?
Tại Điều 2 Luật BHXH 2014 đã quy định rất rõ về đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, gồm:
– Người lao động Việt Nam:
+ Làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 03 – dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi;
+ Làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 – dưới 03 tháng;
+ Cán bộ, công chức, viên chức;
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
+ Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
+ Người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
– Người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề.
Theo quy định này, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 03 – dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi; làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 – dưới 03 tháng thì phải tham gia BHXH bắt buộc.
Nói cách khác, nếu người lao động không làm việc cho các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức thì không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Do đó, việc nhiều người lao động dù không đi làm nhưng gửi đóng BHXH để hưởng các chế độ ốm đau, thai sản là không đúng với quy định pháp luật.
Xử lý thế nào khi gửi đóng BHXH để hưởng thai sản?
Như đã được trình bày ở phần trước, quy định về Bảo hiểm Xã hội (BHXH) rất rõ ràng và nghiêm ngặt trong pháp luật. Theo đó, người lao động không được phép nghỉ việc và ngừng đóng BHXH để hưởng các quyền lợi từ hệ thống này. Điều này đồng nghĩa với việc vi phạm quy định pháp luật, và hậu quả của việc này không chỉ đối với người lao động mà còn đối với phía doanh nghiệp.
Tùy vào tính chất, mức độ của hành vi và số tiền có được từ việc gian lận mà người thực hiện hành vi có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị xử lý hình sự.
– Về xử phạt vi phạm hành chính:
+ Với người lao động: Phạt tiền từ 01 – 02 triệu đồng nếu có hành vi kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc đóng, hưởng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
(Theo điểm a khoản 1 Điều 40 Nghị định 12/2022).
+ Với người sử dụng lao động: Phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng nếu có hành vi làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ hưởng BHXH để trục lợi chế độ BHXH nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với mỗi hồ sơ hưởng BHXH làm giả, làm sai lệch nội dung nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng.
(Theo khoản 2 Điều 40 Nghị định 12/2022).
– Về xử lý hình sự:
Căn cứ Điều 214 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, người lao động có hành vi gửi đóng để trục lợi từ BHXH còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội gian lận BHXH với mức phạt như sau:
STT | Hành vi | Mức phạt |
1 | Thực hiện một trong các hành vi sau để chiếm đoạt tiền BHXH từ 10 – dưới 100 triệu đồng hoặc gây thiệt hại từ 20 – dưới 200 triệu đồng:+ Lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ BHXH lừa dối cơ quan BHXH.+ Dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan BHXH hưởng các chế độ BHXH. | – Phạt tiền từ 20 – 100 triệu đồng;- Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng – 02 năm |
2 | Nếu phạm tội mà:+ Có tổ chức;+ Có tính chất chuyên nghiệp;+ Chiếm đoạt tiền BHXH từ 100 – dưới 500 triệu đồng;+ Gây thiệt hại từ 200 – dưới 500 triệu đồng;+ Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;+ Tái phạm nguy hiểm. | – Phạt tiền từ 100 – 200 triệu đồng; hoặc- Phạt tù từ 01 – 05 năm. |
3 | Nếu phạm tội mà:+ Có tổ chức;+ Có tính chất chuyên nghiệp;+ Chiếm đoạt tiền BHXH từ 100 – dưới 500 triệu đồng;+ Gây thiệt hại từ 200 – dưới 500 triệu đồng;+ Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;+ Tái phạm nguy hiểm. | – Phạt tiền từ 100 – 200 triệu đồng; hoặc- Phạt tù từ 01 – 05 năm. |
4 | Nếu phạm tội mà:+ Chiếm đoạt tiền BHXH từ 500 triệu đồng trở lên;+ Gây thiệt hại 500 triệu đồng đồng trở lên. | Phạt tù từ 05 – 10 năm |
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Xử lý thế nào khi gửi đóng BHXH để hưởng thai sản?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc và nhu cầu dùng dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới soạn thảo mẫu biên bản hòa giải tranh chấp đất đai. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Xem thêm bài viết:
- Bao lâu được nhận bảo hiểm xã hội một lần?
- Cách tính tiền đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 33 Luật BHXH 2014 quy định khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
– 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
– 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
– 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
– 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Lưu ý: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Tại Điều 36 Luật BHXH 2014 Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi như sau:
Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật BHXH 2014 thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.
Thời gian hưởng chế độ thai sản khi thực hiện các biện pháp tránh thai quy định tại Điều 37 Luật BHXH 2014 như sau:
– Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
+ 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;
+ 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
Lưu ý: Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật BHXH 2014 tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.