Xin chào Luật sư X. Tôi là Ngọc Hà, hiện đang sinh sống và làm việc tại Bắc Ninh. Tôi và bạn trai quen nhau đã được 05 năm, chúng tôi đã lên kế hoạch để đi đăng ký kết hôn và có dự định tổ chức hôn lễ. Tuy nhiên, bạn trai tôi là một quân nhân nên tôi phải xét lý lịch 03 đời mới được lấy anh ấy. Do chưa tiếp xúc và tìm hiểu kĩ về vấn đề này nên tôi không biết rằng nếu xét lý lịch 3 đời khi lấy chồng quân đội là xét những ai. Rất mong được Luật sư hồi đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn. Cảm ơn quý khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với thắc mắc này, chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề “Xét lý lịch 3 đời lấy chồng quân đội năm 2022” như sau:
Căn cứ pháp lý
Kết hôn là gì?
Theo khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Như vậy, kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật.
Quy định chung về điều kiện kết hôn
Điều kiện kết hôn là đòi hỏi về mặt pháp lí đối với nam, nữ và chỉ khi thoả mãn những đòi hỏi đó thì nam, nữ mới có quyền kết hôn. Cổ luật và tục lệ ở Việt Nam đã buộc nam, nữ phải tuân theo một số quy định khi kết hôn.
Việc quy định điều kiện kết hôn cần phải được kết hợp với tri thức của nhiều ngành khoa học như y học, tâm lí học, xã hội học, luật học…, đồng thời, phải căn cứ vào phong tục, tập quán, truyền thống của mỗi dân tộc. Chính vì vậy, ở từng quốc gia, từng thời điểm khác nhau, căn cứ vào những yếu tố trên mà có những quy định khác nhau về điều kiện kết hôn.
Ở Việt Nam, Luật hôn nhân và gia đình những năm trước quy định nam, nữ khi kết hôn phải có những điều kiện sau:
1) Nam phải từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ phải từ đủ 18 tuổi trở lên;
2) Việc kết hôn phải do nam, nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào, không ai được cưỡng ép hay cản trở;
3) Các bên nam, nữ không thuộc một trong các trường hợp cấp kết hôn.
Khi yêu cầu đăng kí kết hôn, nam nữ chưa đáp ứng những điều kiện trên thì cơ quan đăng kí kết hôn có quyền từ chối đăng kí kết hôn cho họ. Trong trường hợp nam, nữ đã được đăng kí kết hôn nhưng một trong các bên hoặc cả hai bên vi phạm một trong các điều kiện kết hôn thì việc kết hôn đó là trái pháp luật và Toà án có quyền huỷ bỏ việc kết hôn trái pháp luật đó khi có yêu cầu.
Xét lý lịch 3 đời lấy chồng quân đội
Điều kiện kết hôn với chồng là người trong quân đội
Theo quy định hiện nay thì việc kết hôn với chiến sĩ, sĩ quan quân đội cần đáp ứng những điều kiện nhất định. Bởi đây là lực lượng đặc thù có nhiệm vụ trong đấu tranh chống kẻ thù xâm lược và bảo vệ Tổ quốc, với những công việc có tính chuyên môn cao, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình an ninh, chính trị của quốc gia.
Ngoài việc đáp ứng các điều kiện được đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 ra thì người muốn kết hôn với người đang phục vụ trong ngành công an nhân dân hay quân đội nhân dân thì còn phải đáp ứng các điều kiện đặc thù của ngành.
Đối với việc kết hôn này sẽ có những văn bản điều chỉnh mang tính chất nội bộ ngành, không được công khai rộng rãi. Người kết hôn với người làm trong quân đội sẽ phải thẩm tra lý lịch ba đời. Nếu thuộc các trường hợp sau sẽ không được kết hôn:
- Gia đình có người làm tay sai cho chế độ phong kiến; tham gia quân đội, chính quyền Sài Gòn trước năm 1975;
- Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù theo quy định của pháp luật hình sự và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
- Gia đình hoặc bản thân theo Đạo thiên chúa, Cơ đốc, Tin lành…;
- Gia đình hoặc bản thân là người dân tộc Hoa (Trung Quốc);
- Bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (kể cả đã nhập tịch).
Xét lý lịch 3 đời gồm những ai?
Người dự định kết hôn với sĩ quan quân đội phải gửi bản kê khai lý lịch trong phạm vi ba đời của mình gửi Phòng Tổ chức cán bộ, những đối tượng bị thẩm tra bao gồm:
+ Đời thứ nhất bao gồm ông, bà trong đó có cả ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
+ Đời thứ hai bao gồm cha, mẹ, cô, dì, chú, bác, cậu ruột (anh, chị, em ruột của cha, mẹ).
+ Đời thứ ba bao gồm bản thân đối tượng kết hôn và anh, chị, em ruột, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha.
Hướng dẫn thủ tục đăng ký kết hôn với chồng quân đội
Hồ sơ đăng ký kết hôn với chồng quân đội
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam và nữ phải nộp các loại giấy tờ sau:
- Tờ khai theo mẫu quy định;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của thủ trưởng đơn vị (Giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị trong vòng 6 tháng kể từ ngày xác nhận);
- Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ Căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh. Lưu ý, những loại giấy tờ này đều phải đang còn thời hạn sử dụng;
- Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu trước đó đã từng kết hôn và ly hôn.
Thủ tục đăng ký kết hôn với chồng quân đội
Bước 1: Nộp đơn xin tìm hiểu gửi đến phòng tổ chức, cán bộ của đơn vị. Sau đó, phòng sẽ tiến hành thẩm tra lý lịch.
Đối tượng kết hôn với sĩ quan quân đội đều phải tiến hành thẩm tra lý lịch ba đời. Và việc tiến hành thẩm tra ở đây sẽ do Phòng Tổ chức cán bộ cơ quan, đơn vị nơi sĩ quan quân đội đó đang công tác tiến hành thực hiện.
Sau khi thẩm định lý lịch, Phòng Tổ chức cán bộ sẽ ra quyết định có đủ điều kiện đáp ứng việc đồng ý kết hôn hay không.
- Nếu đồng ý thì sẽ gửi quyết định về đơn vị nơi bộ đội đang công tác, phục vụ.
- Nếu đồng ý thì sẽ gửi quyết định về đơn vị nơi bộ đội đang công tác, phục vụ.
Bước 2: Nếu sau khi thẩm tra, đáp ứng được các điều kiện, thì thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định tại Luật hôn nhân và gia đình.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ nêu trên, các cặp đôi cần đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên để đăng ký kết hôn.
Bước 3: Nhận kết quả
Ngay sau khi nhận đầy đủ giấy tờ, nếu xét thấy đáp ứng đủ các điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch.
Hai bên nam, nữ cùng ký vào giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ (Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc).
Nếu trong 60 ngày kể từ ngày ký mà hai bên không thể có mặt để nhận giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì Giấy này sẽ bị hủy. Nếu hai bên vẫn muốn kết hôn thì phải thực hiện thủ tục lại từ đầu.
Mời bạn xem thêm:
- Luật hôn nhân gia đình khi vợ ngoại tình
- Năm 18 tuổi có được đăng ký kết hôn không?
- Nữ 17 tuổi 1 ngày có được kết hôn không?
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn về “Xét lý lịch 3 đời lấy chồng quân đội năm 2022”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới hồ sơ, thủ tục xác nhận độc thân, xác nhận tình trạng hôn nhân, xin giấy chứng nhận độc thân hoặc để được tư vấn về các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Liên hệ hotline: 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014 các trường hợp không được kết hôn với quân đội gồm:
Gia đình có người làm tay sai cho chế độ phong kiến, Nguy quân, Ngụy quyền; Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù theo quy định của pháp luật; Gia đình hoặc bản thân theo Đạo thiên chúa, Cơ đốc, Tin lành;Có gia đình hoặc bản thân là người dân tộc Hoa; Có bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (kể cả đã nhập tịch tại Việt Nam).
Do đó, người có án tích không được kết hôn với quân đội.
Thời gian tiến hành thẩm tra lý lịch, xác minh đối với bản thân và gia đình người mà bộ đội dự định kết hôn tại nơi sinh sống và nơi làm việc trong khoảng thời gian từ 02 đến 04 tháng.
Tuỳ vào sắp xếp của đơn vị và tùy vào mức độ phức tạp của lý lịch các đối tượng họ hàng trong phạm vi ba đời của đối tượng kết hôn.
Theo Nghị định số 82/2020/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư phá, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định:
Điều 58. Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án.