Chào luật sư, tôi có điều khiển ô tô đi từ Lào Cai về Hải Phòng. Qua địa phận Hải Dương thì bị cảnh sát giao thông vẫy vào xử phạt lỗi chạy quá tốc độ. Tôi thấy ghi trong biên bản là tôi chạy quá 15km. Tôi bị phạt 5tr đồng về hành vi này. Luật sư cho tôi hỏi Xe ô tô chạy quá tốc độ từ 10-20km bị phạt bao nhiêu năm 2023? Mức phạt của tôi có đúng không?
Căn cứ pháp lý
Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt
Xe ô tô chạy quá tốc độ từ 10-20km
Chạy quá tốc độ là lỗi phổ biến mà người tham gia điều khiển phương tiện thường gặp phải. Tốc độ giới hạn được xác định để các tài xế điều khiển phương tiện ở tốc độ hợp lý; phù hợp với điều kiện giao thông, đủ khả năng xử lý nếu có gì bất thường xảy ra.
Vượt quá tốc độ đồng nghĩa việc bạn làm giảm khả năng phản ứng trước những tình huống đột ngột. Điều này thậm chí làm tăng nguy cơ thương vong của bản thân và những người tham gia giao thông.
Chính phủ vừa ra Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng. Đã sửa đổi mức phạt tiền đối với hành vi ô tô chạy quá tốc độ 10-20km từ 3tr-5tr lên 4tr-6tr.
Xe ô tô chạy quá tốc độ từ 10-20km phạt bao nhiêu?
- Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với ô tô
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng; đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h; (Điểm i Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi; tại điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe; từ 01 đến 03 tháng (Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Như vậy, những tài xế lái ô tô vi phạm tốc độ từ 10 đến 20 km/h; sẽ chịu mức phạt hành chính với số tiền là 5.000.000 đồng; và tước giấy phép lái xe từ 1-3 tháng.
Như vậy, có thể thấy rằng mức phạt đối với lỗi xe ô tô chạy quá tốc độ từ 10-20km; thường bắt nguồn từ do việc không làm chủ tốc độ khi tham gia giao thông. Đây cũng là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến các vụ tai nạn giao thông xảy ra nghiêm trọng.
Xe máy chạy quá tốc độ bị phạt bao nhiêu tiền?
– Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng; đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h; (Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; (được sửa đổi tại điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)).
– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng; đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h; (Điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi tại điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)).
– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h (Điểm a Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (Điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Máy kéo, xe máy chuyên dùng chạy quá tốc độ bị xử phạt bao nhiêu?
– Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5km/h đến 10km/h (Điểm a Khoản 3 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h (Điểm a Khoản 4 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng (Điểm a Khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h (Điểm b Khoản 6 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng (Điểm b Khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Nộp phạt vi phạm giao thông muộn bị xử lý như thế nào?
Cụ thể, căn cứ vào Khoản 1 Điều 78 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về xử phạt quá hạn nộp phạt vi phạm hành chính như sau:
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân; tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên, thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân; tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.
Như vậy, khi bạn nộp phạt muộn, mỗi ngày bạn chậm nộp phạt thì bạn sẽ phải nộp thêm 0.05% trên tổng số tiếp phạt chưa nộp
Mời bạn xem thêm bài viết
- Đi xe trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần xử lý ra sao?
- Dừng xe nơi có biển cấm dừng cấm đỗ Nghị định 100
- Tự gắn đèn chiếu sau xe ô tô bị xử phạt bao nhiêu tiền theo quy định?
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Xe ô tô chạy quá tốc độ từ 10-20km?“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm nhiều thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề khác như: thành lập công ty trọn gói, hợp pháp hóa lãnh sự bộ ngoại giao, tạm ngưng công ty…của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h (Điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Có những trường hợp được chạy quá tốc độ như đưa người bị thương đến bệnh viện trong tình trạng nguy cấp, đuổi theo kẻ cướp,…