Mua bảo hiểm xe máy là điều bắt buộc đối với chủ sở hữu xe máy. Tuy nhiên, không phải ai cũng đi xe chính chủ của mình do có thể xe do mình mua lại từ người khác và chưa sang tên đổi chủ. Xe không chính chủ có mua bảo hiểm được không? Hãy cùng tìm câu trả lời qua bài viết sau đây của Luật sư X nhé!
Căn cứ pháp lý
Bảo hiểm xe máy là gì?
Bảo hiểm xe máy là sản phẩm bảo hiểm xe cơ giới nhằm bảo vệ về mặt tài chính cho chủ phương tiện xe cơ giới. Đây là một trong những giấy tờ cần thiết và bắt buộc có dành cho các chủ phương tiện khi muốn tham gia giao thông.
Người tham gia BH sẽ được các công ty bảo hiểm tương ứng chi trả các quyền lợi khi xảy ra tai nạn gây thiệt hại về thân thể của con người, xe cộ. Các đối tượng được chi trả quyền lợi bao gồm: xe gắn máy, xe cơ giới, người ngồi trên xe, người bị tai nạn / người bị thiệt hại về thân thể cho lỗi của chủ xe.
Không mang theo bảo hiểm xe máy bắt buộc bị phạt đến 200 nghìn đồng
Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 và Nghị định 03/2021/NĐ-CP, người tham gia giao thông phải mang theo bảo hiểm xe máy bắt buộc.
Nếu người điều khiển xe không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (bảo hiểm xe máy) còn hiệu lực thì bị phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng (điểm a, khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
Có thể sử dụng bảo hiểm xe máy bản điện tử thay cho bản giấy?
– Khoản 4 Điều 6 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Trường hợp cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử, doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ các quy định của Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành; Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử phải tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành và phản ánh đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 03/2021/NĐ-CP
– Đồng thời tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định về nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, cụ thể:
Luôn mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực (bản cứng hoặc bản điện tử) khi tham gia giao thông, xuất trình giấy tờ này khi có yêu cầu của lực lượng Cảnh sát giao thông và cơ quan chức năng có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật
Như vậy, người tham gia giao thông có thể sử dụng bảo hiểm xe máy bắt buộc bản điện tử và xuất trình bảo hiểm xe máy bắt buộc bản điện tử cho cơ quan chức năng khi có yêu cầu thay cho bảo hiểm xe máy bắt buộc bằng giấy.
Mua bảo hiểm xe máy bắt buộc ở đâu?
Theo quy định tại Nghị định 03/2021/NĐ-CP, người dân có thể mua bảo hiểm xe máy bắt buộc tại các doanh nghiệp bảo hiểm được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định của pháp luật.
Như vậy, chủ xe có thể đến các địa điểm sau để trực tiếp mua bảo hiểm xe máy:
– Trụ sở công ty bảo hiểm gần nhất;
– Đại lý phân phối bảo hiểm;
– Ngân hàng;
– Cây xăng,…
Đặc biệt, hiện nay, chủ xe còn có thể mua bảo hiểm xe máy online qua các ví điện tử.
Bảo hiểm xe máy bắt buộc có thời hạn tối đa là 03 năm
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 03/2021/NĐ-CP thì bảo hiểm xe máy bắt buộc có thời hạn tối thiểu là 01 năm và thời hạn tối đa là 03 năm.
Trong các trường hợp sau thì thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm:
– Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 1 năm;
– Niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật;
– Xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ Công an.
Phí bảo hiểm xe máy bắt buộc
Phí bảo hiểm là khoản tiền mà chủ xe cơ giới phải thanh toán cho doanh nghiệp bảo hiểm khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Phí bảo hiểm xe máy được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 04/2021/TT-BTC, cụ thể:
– Mô tô 2 bánh:
+ Từ 50 cc trở xuống: 55.000 đồng.
+ Trên 50 cc: 60.000 đồng.
– Mô tô 3 bánh: 290.000 đồng.
– Xe gắn máy (bao gồm xe máy điện) và các loại xe cơ giới tương tự:
+ Xe máy điện: 55.000 đồng.
+ Các loại xe còn lại: 290.000 đồng.
Mức trách nhiệm bảo hiểm xe máy bắt buộc
– Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn.
– Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản:
+ Do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 50 triệu đồng trong một vụ tai nạn.
+ Do xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe máy chuyên dùng theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 100 triệu đồng trong một vụ tai nạn.
(Điều 4 Thông tư 04/2021/TT-BTC)
08 trường hợp không được doanh nghiệp bảo hiểm xe máy bồi thường
Doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau:
– Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.
– Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe Cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.
– Người lái xe chưa đủ độ tuổi hoặc quá độ tuổi điều khiển xe cơ giới theo quy định pháp luật về giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản Lý Giấy phép lái xe) hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe.
– Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.
– Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật.
– Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.
– Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.
– Chiến tranh, khủng bố, động đất.
(Điều 13 Nghị định 03/2021/NĐ-CP)
Xe không chính chủ có mua bảo hiểm được không?
Câu trả lời là được.
Nếu bạn mới mua một chiếc ô tô từ người khác nhưng lại chưa kịp làm thủ tục sang tên đổi chủ và bạn muốn mua bảo hiểm cho chiếc xe ô tô của mình thì bạn cần phải lưu ý vấn đề sau đây:
+ Bạn vẫn có trách nhiệm tham gia các loại bảo hiểm ô tô bắt buộc theo quy định và bạn có thể tham gia các gói bảo hiểm xe ô tô tự nguyện khác
+ Tuy nhiên, trong trường hợp này thì người đứng tên chủ xe trong hợp đồng vẫn là chủ xe cũ còn người được thụ hưởng sẽ là tên chủ xe mới tức là tên của bạn
+ Khi đi mua bảo hiểm thì bạn cần phải chuẩn bị giấy tờ chuyển nhượng, mua bán để hoàn tất các thủ tục về phí bảo hiểm xe ô tô
Mời bạn xem thêm bài viết
- Bảo hiểm xe máy đứng tên ai?
- Hợp đồng ủy quyền xe ô tô có thời hạn bao lâu?
- Bảo hiểm xe máy hết hạn phạt bao nhiêu?
- Có nên mua xe công chứng ủy quyền không?
- Xe hết hạn đăng kiểm đi đăng kiểm có bị phạt không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Xe không chính chủ có mua bảo hiểm được không?”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về muốn đổi lại tên trong giấy khai sinh, mẫu trích lục khai sinh, thủ tục đăng ký khai sinh cho con, trích lục khai sinh,…. Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Nghị định 100/2019/NĐ-CP, nêu rõ: Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô sẽ bị phạt tiền.
>>>Lưu ý: Không phải mọi trường hợp lái xe không phải mình đứng tên chủ sở hữu đều bị phạt. Cụ thể, theo khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019 việc xác minh để phát hiện hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế chỉ được thực hiện thông qua 2 trường hợp:
+ Công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông;
+ Qua công tác đăng ký xe.
– Nếu gia đình bạn đã chưa bán được xe ô tô và bạn vẫn đang sử dụng để đi lại thì bạn vẫn phải mua bảo hiểm ô tô bắt buộc để đảm bảo an toàn và đúng theo quy định khi tham gia giao thông
– Còn đối với bảo hiểm vật chất, toàn diện xe thì bạn nên cân nhắc để tham gia, bên cạnh đó nếu bạn đã mua bảo hiểm tự nguyện cho xe thì khi bán bạn cũng có thể thỏa thuận với chủ xe mới
Khách hàng có thể mua bảo hiểm như bình thường, tuy nhiên trên Giấy chứng nhận bảo hiểm phải ghi tên chủ xe giống như trên giấy đăng kí xe.
Theo quy định thì khi mua bán xe, chủ xe mới phải kê khai làm các thủ tục sang tên đổi chủ. Trong trường hợp Chủ xe chưa kịp sang tên thì vẫn có thể tham gia bảo hiểm cho xe ô tô, khách hàng vẫn được hưởng đầy đủ các quyền lợi nhưng mục chủ xe vẫn phải ghi tên chủ xe cũ, khi tổn thất xảy ra Bảo hiểm PVI vẫn sẽ bồi thường cho chủ xe mới. Chủ xe mới cần có đầy đủ giấy tờ để chứng minh được việc sở hữu hợp lệ chiếc xe ô tô đó.