Hiện nay pháp luật có quy định các trường hợp, người lao động đóng thuế sẽ được giảm trừ gia cảnh khi thực hiện các nghĩa vụ thuế liên quan, việc này là chính sách nhà nước có ý nghĩa quan trọng và nhân văn đối với người lao động. Vậy quy định pháp luật về việc giảm trừ gia cảnh ra sao? Việc xác định thời điểm tính giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ như thế nào? Bạn đọc hãy tham khảo nội dung bài viết sau của Luật sư X để nắm được quy định này, hi vọng những thông tin mà chúng tôi chia sẻ sẽ mang lại nhiều điều hữu ích đến độc giả.
Căn cứ pháp lý
Nguyên tắc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
Pháp luật quy định người dân có trách nhiệm đóng thuế thu nhập cá nhân dựa trên mức thu nhập hàng tháng. Tuy nhiên, ngoài việc lo cho cuộc sống của bản thân thì người lao động sẽ còn lo cho gia đình, vợ chồng, con cái….Nên việc nộp thuế hàng tháng đối với nhiều trường hợp là khó khăn; chính vì vậy, pháp luật đã ban hành những quy định nhằm miễn giảm thuế cho những trường hợp khó khăn. Việc giảm trừ gai cảnh sẽ cần phải tuân thủ về nguyên tắc theo quy định.
Nguyên tắc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được quy định cụ thể như sau:
– Một nguyên tắc vô cùng quan trọng được pháp luật quy định đó là: Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
– Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.
– Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là vào ngày 31/12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
– Một nguyên tắc nữa đó là: Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
Như vậy, pháp luật đã ban hành quy định về các nguyên tắc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Các cá nhân hay tổ chức đều cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản này để đảm bảo việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được diễn ra đúng pháp luật và đảm bảo quyền lợi cho công dân.
Điều kiện giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ
Giảm trừ gia cảnh được hiểu là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Và khi có đối tượng phụ thuộc thì người lao động sẽ được giảm trừ gia cảnh. Vậy để giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ sẽ cần đáp ứng điều kiện gì?
Theo điểm b khoản 3 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, bố, mẹ đã hết tuổi lao động/không có khả năng lao động mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng chính là người phụ thuộc của người nộp thuế.
Đối chiếu với quy định tại tiết d.3 điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì cha, mẹ đẻ; cha, mẹ vợ/cha, mẹ chồng; cha dượng, mẹ kế; cha, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế phải đáp ứng các điều kiện sau thì mới là người phụ thuộc:
Trường hợp 1: Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
– Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
– Không có thu nhập/thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập ≤ 01 triệu đồng.
Trường hợp 2: Đối với người ngoài độ tuổi lao động:
– Không có thu nhập/có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập ≤ 01 triệu đồng.
Độ tuổi lao động được xác định dựa trên tuổi nghỉ hưu, khoản 2 Điều 169 Bộ Luật Lao động năm 2019 quy định như sau:
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035. Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đổi với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Theo đó, ngoài độ tuổi lao động năm 2023 đối với lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 56 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi 9 tháng đối với nam.
Như vậy, bố, mẹ người nộp thuế có thể là người phụ thuộc cả khi trong/ngoài độ tuổi lao động nhưng phải thỏa mãn các điều kiện tương ứng với từng trường hợp.
Xác định thời điểm tính giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ như thế nào?
Người nộp thuế phải sẽ cần phải đăng ký để được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Theo quy định, thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc/cho bố mẹ là khi nào?
Tùy từng trường hợp, thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc có thể là ngày 31/3 năm liền kề năm nộp thuế hoặc ngày 30/4 năm liền kề năm nộp thuế (theo tiết c.2 điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019).
Tiết c.2 điểm khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
[…]
c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
[…]
Đối chiếu với quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế:
2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;
[…]
Căn cứ các quy định trên, thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc 2023 như sau:
– Chậm nhất là ngày 31/3 năm liền kề năm nộp thuế (đối với trường hợp ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc).
– Chậm nhất là ngày 30/4 năm liền kề năm nộp thuế (đối với trường hợp người nộp thuế trực tiếp đăng ký thuế cho người phụ thuộc).
Lưu ý: Nếu ngày cuối cùng của thời hạn trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó.Theo đó, thời hạn đăng ký người phụ thuộc năm 2023 sẽ là:
– Chậm nhất là ngày 31/3/2023 (nếu ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập);- Chậm nhất là ngày 04/5/2023 (nếu người nộp thuế tự thực hiện).
Do ngày 30/4/2023 là ngày nghỉ lễ nên thời hạn sẽ được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ.
Riêng đối với người phụ thuộc là cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng (anh, chị, em ruột; ông, bà nội/ngoại, cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế…) thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12 của năm tính thuế. Quá thời hạn này sẽ không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
Tức là đối với trường hợp này thì hồ sơ đăng ký thuế cho người phụ thuộc của năm tính thuế 2023 chậm nhất là 31/12/2023.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hướng dẫn tra cứu giảm trừ gia cảnh mới nhất
- Điều kiện giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc năm 2021
- Các khoản được giảm trừ và mức giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật dân sự đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Xác định thời điểm tính giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về đất trồng cây lâu năm chuyển sang thổ cư, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, mức giảm trừ gia cảnh cụ thể như sau:
– Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.
– Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
Lưu ý: Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tính giảm trừ GC một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công.
Người phụ thuộc là con cái: Có thể là con đẻ, con ngoài giá thú, con nuôi hợp pháp, con riêng, của vợ hoặc chồng dưới 18 tuổi. Trên 18 tuổi nếu bị khuyết tật hoặc không có khả năng lao động. Ngoài ra, con cái đang theo học tại các trường cao đẳng, đại học, trường nghề, trung học chuyên nghiệp ở nước ngoài hoặc Việt Nam.
Trường hợp khác đi kèm: Người phụ thuộc là chồng, vợ của người nộp thuế, mẹ đẻ, cha đẻ, mẹ vợ, cha vợ, mẹ chồng, cha chồng, mẹ kế, cha dượng, mẹ nuôi, cha nuôi hợp pháp.
Các trường hợp là cá nhân không nơi nương tựa: Anh ruột, em ruột, chị ruột, cháu ruột, bà nội, ông nội, bà ngoại, ông ngoại, dì ruột, cô ruột, chú ruột, bác ruột, người trực tiếp nuôi dưỡng khác.
Sau khi cá nhân đã được cấp mã số thuế cho người phụ thuộc thì có thể tra cứu trên website dưới đây:
– Truy cập theo địa chỉ :https://www.tncnonline.com.vn/Pages/Homepage.aspx
– Truy cập vào hệ thống nhận tờ khai của Tổng cục Thuế theo địa chỉ http://nhantokhai.gdt.gov.vn/
– Truy cập và hệ thống thuế điện tử theo đường dẫn: http://thuedientu.gdt.gov.vn/.