Sau khi ly hôn, thường cac cặp đôi sẽ “đường ai nấy đi”, một trong hai người sẽ chuyển khỏi ngôi nhà trước đây của hai vợ, chồng. Tuy nhiên, cũng không ít người sau khi ly hôn nhưng vẫn chung hộ khẩu.
Vợ chồng chưa ly hôn có cắt khẩu được không theo quy định mới? Cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Vợ chồng chưa ly hôn có cắt khẩu được không
Tách khẩu là việc một người đã đăng ký thường trú và có tên trong một sổ hộ khẩu thực hiện việc xóa tên trong sổ hộ khẩu đó và chuyển sang một sổ hộ khẩu khác hoặc đăng ký sổ hộ khẩu mới.
Cụ thể, tại khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú 2020 quy định thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó;
– Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc các địa điểm bị cấm đăng ký thường trú mới theo quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020.
Hiện hành, theo điểm b khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú 2006 quy định: Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 Luật Cư trú 2006 mà muốn tách hộ khẩu phải được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.
Như vậy, điều kiện để được tách hộ khẩu trong trường hợp sau ly hôn tại Luật Cư trú 2020 đã được cắt giảm so với hiện hành. Cụ thể, từ ngày 01/7/2021, việc tách hộ sau khi ly hôn sẽ không cần sự đồng ý bằng văn bản của vợ/chồng.
Thủ tục tách hộ mới
Hồ sơ tách hộ thông thường chỉ cần: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
Trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được ở cùng chỗ ở hợp pháp, hồ sơ gồm:
+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.
Trường hợp tách hộ sau ly hôn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú 2020 thì hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.
- Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ nêu trên.
- Bước 2: Nộp hồ sơ tại Công an cấp xã.
- Bước 3: Cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
+ Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người đăng ký;
+ Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ cho người đăng ký;
+ Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ cho người đăng ký.
- Bước 4: Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có).
Thời hạn giải quyết
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về hộ gia đình liên quan đến việc tách hộ vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin.
Trường hợp sau khi thẩm định, nhận thấy không đủ điều kiện tách hộ, Công an từ chối giải quyết tách hộ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thủ tục tách khẩu khi chưa ly hôn
Thủ tục tách khẩu khi chưa ly hôn được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ bao gồm:
- Giấy báo thay đổi nhân khẩu, hộ khẩu;
- Giấy chuyển hộ khẩu( nếu chuyển nơi thường trú);
- Sổ hộ khẩu;
- Các giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp;
- Chứng minh thư nhân dân photo công chứng.
Hồ sơ được nộp tại cơ quan công an nơi bạn chuyển đến( nếu chuyển đi nơi khác) hoặc cơ quan công an nơi bạn đăng kí hộ khẩu cũ( nếu chỉ tách khẩu). Sau khi xem xét và thẩm định hồ sơ, cơ quan công an sẽ làm thủ tục tách khẩu hoặc chuyển khẩu cho bạn. Việc tách khẩu khi chưa ly hôn là việc khá phổ biến hiện nay nên thủ tục cũng đơn giản và nhanh chóng.
Để có thể tách khẩu, nếu bạn muốn chuyển khẩu đi nơi khác thì phải xin giấy chuyển khẩu. Giấy chuyển khẩu bạn xin tại công an các cấp có thẩm quyền:
+ Trường hợp bạn chuyển khẩu ra ngoài phạm vi xã, thị trấn thì Trưởng công an xã, thị trấn có thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu;
+ Trường hợp bạn chuyển khẩu ra khỏi huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì công an quận, huyện, thị xã có thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu.
Để được cấp giấy chuyển hộ khẩu, bạn cần làm hồ sơ gửi tới cơ quan công an có thẩm quyền bao gồm sổ hộ khẩu mà hiện tại bạn đang đăng kí thường trú và giấy báo thay đổi nhân khẩu, hộ khẩu. Trong thời hạn 03 ngày, cơ quan công an có thẩm quyền sẽ cấp giấy chuyển hộ khẩu cho bạn.
Mời bạn xem thêm:
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ: mẫu trích lục khai sinh bản sao, thành lập công ty cổ phần, tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán giải thể công ty, dịch vụ hợp thức hóa lãnh sự, mã số thuế cá nhân, giấy trích lục kết hôn, mẫu đơn xin trích lục quyết định ly hôn, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam,trích lục khai tử bản chính, xác nhận tình trạng độc thân, tra cứu thông tin quy hoạch, xin phép bay flycam, hợp pháp hóa lãnh sự bộ ngoại giao…của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật cư trú, nếu vợ, chồng ly hôn mà muốn tách hộ thì không cần chủ hộ, chủ sở hữu đồng ý.
Theo Điều 25 Luật Cư trú, sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ để tách hộ, người dân nộp hồ sơ này đến cơ quan đăng ký cư trú.
Theo đó, cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm:
– Công an xã, phường, thị trấn;
– Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
Ngoài ra, theo hướng dẫn tại Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06, người dân có thể nộp hồ sơ trực tuyến qua các cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến như: Cổng dịch vụ công qua Cổng dịch vụ công quốc gia, hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật).