Quan hệ dân sự là một trong những quan hệ pháp luật phổ biến nhất trong xã hội. Vậy vi phạm dân sự là gì? Vi phạm dân sự là hành vi xâm phạm tới đối tượng nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
Vi phạm dân sự là hành vi xâm phạm tới?
Vi phạm pháp luật dân sự là những hành vi của đối tượng nào đó xâm phạm đến các quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản được pháp luật bảo vệ bằng những chế tài có tính răn đe. Hành vi vi phạm chỉ yếu là vi phạm các nguyên tắc của Bộ luật dân sự; Vi phạm các điều cấm; Vi phạm nghĩa vụ dân sự; Vi phạm hợp đồng dân sự; Các loại vi phạm khác…
Vi phạm dân sự là hành vi xâm phạm tới quan hệ tài sản và quan hệ nào sau đây?
Các hành vi vi phạm pháp luật dân sự được quy định như sau:
- Vi phạm các nguyên tắc của bộ luật dân sự;
- Vi phạm các điều cấm của bộ luật dân sự;
- Vi phạm nghĩa vụ dân sự;
- Vi phạm hợp đồng dân sự;
- Vi phạm pháp luật dân sự ngoài hợp đồng;
- Các vi phạm khác đối với quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân dân sự
Vi phạm dân sự bị xử lý như thế nào?
Bộ luật dân sự 2015 quy định về bồi thường thiệt hại trong và ngoài hợp đồng, theo đó, những người vi phạm dân sự thuộc 1 trong các quy định đó sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của Bộ luật dân sự 2015.
Ngoài ra những hành vi còn có thể chịu sự xử phạt bởi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác.
Ví dụ: Một người xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác (không phải trên mạng viễn thông) thì sẽ bị xử phạt theo Điều 5 Nghị định 167/2013.
Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;
Nếu hành vi đó đủ cấu thành tội Làm nhục người khác thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015
Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
…
Trách nhiệm pháp lý của vi phạm dân sự là gì?
Trách nhiệm pháp lý của vi phạm dân sự là hậu quả pháp lý bất lợi đối với chủ thể phải gánh chịu, những chủ thể này phải thực hiện những biện pháp cưỡng chế của nhà nước, được quy định trong phần chế tài của các quy phạm pháp luật khi họ vi phạm pháp luật hoặc khi có thiệt hại xảy ra do những nguyên nhân khác được pháp luật quy định.
Trách nhiệm pháp lý của vi phạm dân sự sẽ phát sinh ngay khi có hành vi vi phạm pháp luật hoặc có thiệt hại xảy ra. Bên bị thiệt hại có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho mình.
Trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ dân sự là gì?
Trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ dân sự là chế tài áp dụng cho những người có hành vi vi phạm nghĩa vụ. Việc vi phạm những nghĩa vụ đã được các bên thống nhất thỏa thuận thực hiện bằng những hành động, lời nói cử chỉ mà không thực hiện, thực hiện không đúng, thực hiện không đầy đủ sẽ gây thiệt hại cho bên kia.
Do vậy, pháp luật quy định người người này phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình tại Điều 351 Bộ luật dân sự 2015 quy định về trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ như sau:
Điều 351. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ
1. Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.
Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.
2. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề Vi phạm dân sự là hành vi xâm phạm tới đối tượng nào?. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty, đăng ký mã số thuế cá nhân mới nhất, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, …. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn đọc xem thêm:
- Đăng ký mã số thuế cá nhân ở đâu?
- Dịch vụ đăng ký mã số thuế cá nhân tại Hà Nội
- Mất giấy xác nhận độc thân phải làm như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Các hành vi vi phạm pháp luật dân sự được quy định như sau:
Vi phạm các nguyên tắc của bộ luật dân sự;
Vi phạm các điều cấm của bộ luật dân sự;
Vi phạm nghĩa vụ dân sự;
Vi phạm hợp đồng dân sự;
Vi phạm pháp luật dân sự ngoài hợp đồng;
Các vi phạm khác đối với quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân dân sự
Theo quy định tại Điều 188 Bộ luật dân sự 2015 thì phạm vi khởi kiện bao gồm cá nhân, cơ quan và cả tổ chức.