Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án hoặc quyết định có hiệu lực của Tòa án, ly hôn cũng là một trong những vấn đề đáng lo ngại trong thời buổi hiện nay vì tỷ lệ ly hôn ở nước ta hông ngừng tăng lên trong những năm gần đây. Tuy nhiên, vẫn có nhiều cặp vợ chồng sau ly hôn lại quyết định tái hôn vì nhiều lý do. Vậy vấn đề tái hôn trong xã hội hiện nay được quy định như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
Khái quát về vấn đề tái hôn trong xã hội hiện nay
Tái hôn có thể hiểu là việc cặp vợ chồng sau khi hoàn tất thủ tục ly hôn thì muốn quay lại với nhau, xác lập lại quan hệ hôn nhân.
Luật hôn nhân và gia đình hiện nay không có quy định nào đề cập về khái niệm tái hôn. Thuật ngữ này chỉ tồn tại trong đời sống hàng ngày, theo cách gọi của người dân. Theo Từ điển Tiếng Việt từ “tái” được hiểu là lại, làm lại hay trở lại, “hôn” được hiểu là hôn nhân.
Đặc điểm tái hôn là gì?
– Trước hết, tái hôn phải đã có, đã từng thì mới tái lại được. Tức tái hôn là quan hệ của 2 người đã từng kết hôn sau họ ly hôn và trở lại bên nhau.
– Việc tái hôn do cả hai bên tự nguyện, không có sự cưỡng ép. Hai bên nam nữ tự nguyện được xác lập lại quan hệ vợ chồng với nhau theo pháp luật.
– Hai bên đều đang độc thân và đảm bảo các điều kiện pháp luật quy định để kết hôn thì có thể tái hôn bất cứ lúc nào mà mình muốn.
– Mỗi người có thể tái hôn nhiều lần mà không bị pháp luật cấm. Việc tái hôn chỉ cần đáp ứng nhu cầu đã hoàn thiện thủ tục ly hôn và được pháp luật cộng nhận là độc thân và đảm bảo những yêu cầu để có thể đăng ký kết hôn lại.
– Bên cạnh đó, cả hai bên cần xác lập quan hệ hôn nhân trước cơ quan có thẩm quyền thì lúc này cuộc hôn nhân mới được pháp luật bảo hộ
Điều kiện để được tái hôn
Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn”.
Như vậy, khi hai bên chủ thể đã ly hôn và muốn quay lại với nhau thì bắt buộc phải làm thủ tục đăng ký kết hôn thì mới được pháp luật công nhận và bảo hộ. Bởi khi 2 bên ly hôn đã chấm dứt quan hệ hôn nhân, trở thành người tự do. Do đó muốn được pháp luật bảo vệ cần đăng ký kết hôn lại hoàn toàn hợp lý.
Ngoài ra, hai bên cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được đăng ký kết hôn lại.
Cũng giống như khi kết hôn, 2 bên chủ thể nam nữ cần đáp ứng đủ điều kiện pháp luật quy định để kết hôn với nhau, cụ thể tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“Điều 8. Điều kiện kết hôn
Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Các trường hợp cấm kết hôn được quy định tại khoản 2 Điều 5 luật này được quy định như sau:
“1. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;”
Cả hai bên cần đáp ứng các điều kiện mà pháp luật đưa ra. Việc tái hôn phải được dựa trên sự tự nguyện cả 2 bên chứ không phụ thuộc yếu tố chủ quan hay khách quan nào tác động cả. Đồng thời xác định rõ ràng cả 2 phía vợ cũ hoặc chồng cũ có đang tồn tại một quan hệ hôn nhân hợp pháp nào không. Nếu một bên đang tồn tại một quan hệ hôn nhân hợp pháp thì họ sẽ không tiến hành tái hôn được.
Thủ tục để tái hôn năm 2022
Hồ sơ kết hôn
Do tái hôn là thủ tục khi trước đây hai vợ chồng đã từng đăng ký kết hôn và sau đó ly hôn nên căn cứ Điều 18 Luật Hộ tịch năm 2014, hồ sơ đăng ký kết hôn lại gồm:
- Tờ khai đăng ký kết hôn (có mẫu ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP).
- Giấy tờ tuỳ thân của hai người nam, nữ: Chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc Căn cước công dân còn hạn, sổ hộ khẩu…
- Bản án hoặc quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật.
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ghi rõ trước đây đã ly hôn, nay xin giấy xác nhận độc thân để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn với người khác.
Nếu việc kết hôn có yếu tố nước ngoài thì cần phải có giấy xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác, có đủ khả năng làm chủ hành vi của mình… theo quy định tại Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ nêu trên, cặp đôi phải cùng có mặt tại UBND để làm thủ tục đăng ký kết hôn. Khi đầy đủ hồ sơ và cả hai bên đủ điều kiện, việc kết hôn sẽ được ghi vào Sổ hộ tịch cùng chữ ký của hai người nam, nữ.
UBND sẽ gửi Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên và mỗi bên giữ 01 bản. Trường hợp cần phải xác minh lại điều kiện kết hôn của hai người thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
Địa điểm nộp hồ sơ
Căn cứ khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch năm 2014, nam nữ khi muốn tái hôn sẽ đến cơ quan sau đây để thực hiện việc đăng ký kết hôn:
- Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú) của một trong hai bên nam, nữ.
- UBND cấp huyện khi đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài như: Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài, hai công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với người Việt Nam định cư ở nước ngoài…
Thời gian giải quyết
Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ làm đăng ký kết hôn hợp lệ, cán bộ tư pháp sẽ ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch và cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch.
Đồng thời, hai người này cùng ký tên vào Giấy đăng ký kết hôn. Ngay khi hoàn thành xong những công việc này, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn sẽ được trao cho hai bên nam, nữ.
Nếu các điều kiện về đăng ký kết hôn cần phải xác nhận thêm thì thời hạn cấp giấy đăng ký kết hôn có thể kéo dài thêm nhưng không quá 05 ngày làm việc.
Lệ phí cần nộp khi tái hôn
Theo Điều 2 Thông tư 85 năm 2019, lệ phí đăng ký kết hôn của nam, nữ sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. Nếu đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam thực hiện trong nước thì sẽ được miễn lệ phí theo Điều 11 Luật Hộ tịch năm 2014.
Có thể bạn quan tâm
- Công chức có được góp vốn vào doanh nghiệp không?
- Cá nhân có được góp vốn vào doanh nghiệp tư nhân không?
- Tại sao doanh nghiệp tư nhân không được góp vốn?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Vấn đề tái hôn trong xã hội hiện nay được quy định như thế nào?“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về pháp luật và có thể giúp bạn áp dụng vào cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như thông báo giải thể công ty cổ phần, Xác nhận tình trạng hôn nhân Đồng Nai, mẫu trích lục hồ sơ địa chính; mẫu tờ khai đăng ký lại khai sinh; phá hoại tài sản của mình có bị phạt không.… hãy liên hệ đến đường dây nóng của luật sư X, hotline: 0833102102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
chỉ khi hoàn tất xong thủ tục ly hôn thì quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng mới hoàn toàn chấm dứt. Hiện nay, có hai trường hợp ly hôn là ly hôn đơn phương, ly hôn thuận tình
Luật hôn nhân và gia đình hiện hành không giới hạn số lần kết hôn. Việc kết hôn bao nhiêu lần hoàn toàn dựa trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng giữa các bên nam nữ.
Mặc dù pháp giới hạn số lần kết hôn. Tuy nhiên, khi kết hôn các bên nam nữ cần phải đáp ứng các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 luật hôn nhân và gia đình 2014; cụ thể như sau:
+ Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
+ Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
+ Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
+ Và việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp bị cấm kết hôn.
Căn cứ Điều 9 và Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng.
Theo đó, việc tổ chức lễ cưới là phong tục cưới hỏi, không có giá trị pháp lý. Nên các cặp đôi tổ chức lễ cưới mà không đăng ký kết hôn; sẽ không được pháp luật công nhận quan hệ hôn nhân.