Chào Luật sư X. Hàng xóm của tôi nhân lúc tôi đi vắng tự ý vượt rào vào nhà tôi. Vậy hành vi tự tiện vào nhà của người khác là vi phạm quyền gì? Rất mong luật sư giải đáp giúp tôi thắc mắc này. Trân trọng cảm ơn.
Rất cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho Luật sư X chúng tôi.
Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Nội dung tư vấn
Tự tiện vào nhà của người khác là vi phạm quyền gì?
Pháp luật hiện hành quy định về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Cụ thể, căn cứ Điều 22 Hiến pháp 2013; quy định về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở như sau:
- Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp.
- Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý.
- Việc khám xét chỗ ở do luật định.
Như vậy chỗ ở là nhà ở, phương tiện; hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở thuộc quyền sở hữu của công dân; hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật. Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp, mọi người đều có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở; và không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó cho phép.
Tự tiện vào nhà người khác bị xử phạt như thế nào?
Xử phạt vi phạm hành chính
Căn cứ khoản 5 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP; quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi xâm phạm trái phép chỗ ở người khác như sau:
“5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Lợi dụng hoạt động ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự để thực hiện hành vi xâm hại đến an ninh, trật tự, hành vi trái với đạo đức, thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
b) Nhận cầm cố tài sản do trộm cắp, lừa đảo, chiếm đoạt hoặc do người khác phạm tội mà có nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Hoạt động dịch vụ bảo vệ có sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực nhằm mục đích đe dọa, cản trở, gây khó khăn cho hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực hoặc sử dụng các biện pháp khác mà pháp luật không cho phép để tiến hành đòi nợ;
đ) Làm giả Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ;
e) Sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự giả; Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ giả.”
Căn cứ khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức; trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;
e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.”
Hiện nay, chưa có quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác. Tuy nhiên theo điểm c khoản 5 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì quyền lợi ích hợp pháp của cá nhân có thể bao gồm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở nếu vi phạm sẽ phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
Cũng theo điểm e khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP; với trường hợp tài sản là nhà, chỗ ở thì người nào có hành vi cưỡng đoạt tài sản; nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Theo Điều 158 Bộ luật Hình sự 2015; được sửa đổi bởi Khoản 31 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội xâm phạm chỗ ở của người khác như sau:
– Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở của người khác; thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
- Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác;
- Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ;
- Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ;
- Xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
- Có tổ chức;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
– Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, xâm phạm chỗ ở của người khác được hiểu là một trong các hành vi sau đây: Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác; dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, gây sức ép về tinh thần hoặc thủ đoạn trái pháp luật khác buộc người khác phải rời khỏi chỗ ở hợp pháp của họ; Dùng mọi thủ đoạn trái pháp luật nhằm chiếm, giữ chỗ ở hoặc cản trở trái phép, không cho người đang ở hoặc quản lý hợp pháp chỗ ở được vào chỗ ở của họ; Tự ý xâm nhập chỗ ở của người khác mà không được sự đồng ý của chủ nhà hoặc người quản lý hợp pháp.
Người thực hiện một trong các hành vi nói trên bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm. Trường hợp phạm tội có tổ chức; lợi dụng chức vụ, quyền hạn; phạm tội hai lần trở lên; làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội thì bị phạt tù 01 đến 05 năm.
Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính như nêu trên; tùy từng trường hợp cụ thể, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, với quy định nói trên, việc tự ý vào nhà người khác khi không được đồng ý; hoặc không được mời là hành vi xâm phạm chỗ ở người khác.
Vào nhà của người khác khám xét chỗ ở của công dân trong trường hợp nào?
Khám xét theo thủ tục hành chính
Việc khám xét nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là nhà ở được tiến hành khi có căn cứ cho rằng ở nơi đó có cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Việc khám xét được tiến hành theo trình tự, thủ tục như sau:
Trước khi tiến hành khám xét:
- Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là nhà ở.
- Mọi trường hợp khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải có quyết định bằng văn bản và phải lập biên bản. Quyết định và biên bản khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải được giao cho người chủ nơi bị khám 01 bản.
Trong quá trình khám xét:
Khi khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải có mặt người chủ nhà, nơi bị khám; hoặc người thành niên trong gia đình họ và người chứng kiến. Trong trường hợp người chủ nơi bị khám; người thành niên trong gia đình họ vắng mặt mà việc khám không thể trì hoãn; thì phải có đại diện chính quyền và 02 người chứng kiến.
Lưu ý: KHÔNG ĐƯỢC khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ban đêm. Trừ trường hợp khẩn cấp hoặc việc khám đang được thực hiện mà chưa kết thúc; nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Khám xét theo thủ tục tố tụng hình sự
Việc khám nhà theo thủ tục tố tụng hình sự chỉ được thực hiện khi:
Có căn cứ để tiến hành
Khoản 1, Điều 192 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định:
1. Việc khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án.
Việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện cũng được tiến hành khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân.
Theo căn cứ trên; thì các trường hợp được khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện là:
– Khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án.
– Khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân.
Khi khám xét chỗ ở thì phải có mặt người đó hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở, có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người chứng kiến; trường hợp người đó, người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và hai người chứng kiến.
Không được bắt đầu việc khám xét chỗ ở vào ban đêm; trừ trường hợp khẩn cấp nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Khám xét theo đúng thủ tục
Việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc cần được tiến hành theo trình tự, thủ tục như sau:
-Trước khi tiến hành khám xét:
- Trước khi tiến hành khám xét, những người có thẩm quyền theo Khoản 2 Điều 35; Khoản 1 Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 cần ra lệnh khám xét. Lệnh khám xét của những người được quy định tại khoản 2 Điều 35; và điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 phải được Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn trước khi thi hành.
- Trong trường hợp khẩn cấp, những người có thẩm quyền ra lệnh giữ người khẩn cấp theo Khoản 2 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 có quyền ra lệnh khám xét.
- Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi khám xét xong, người ra lệnh khám xét phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp; hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố; và kiểm sát điều tra vụ việc, vụ án.
- Trước khi tiến hành khám xét; Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian; và địa điểm tiến hành khám xét để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc khám xét; trừ trường hợp khám xét khẩn cấp. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám xét. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản khám xét.
Mọi trường hợp khám xét đều được lập biên bản theo quy định và đưa vào hồ sơ vụ án.
– Trong quá trình khám xét:
+ Đối với chỗ ở của cá nhân thì phải có mặt người đó; hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở, có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người chứng kiến.
Trường hợp cá nhân đó, người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và 02 người chứng kiến.
+ Đối với nơi làm việc của cá nhân thì phải có mặt người đó; trừ trường hợp không thể trì hoãn nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Việc khám xét nơi làm việc phải có đại diện của cơ quan, tổ chức nơi cá nhân làm việc chứng kiến. Trong trường hợp không có đại diện cơ quan, tổ chức; thì việc khám xét vẫn được tiến hành; nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và 02 người chứng kiến.
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Tự tiện vào nhà của người khác là vi phạm quyền gì?. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến hợp pháp hóa lãnh sự; giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, …. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Khám xét chỗ ở trái pháp luật là hành vi của người không có thẩm quyền, nhiệm vụ. Vì động cơ riêng tư đã tự ý vào lục soát, khám xét chỗ ở của người khác; hoặc hành vi của người có thẩm quyền, nhiệm vụ khám chỗ ở. Đồng thời, không chấp hành đúng những quy định về căn cứ, tiến hành khám xét,…
Theo quy định tại khoản 1 Điều 113; và điều khoản 1 Điều 193 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015; thì những người sau có quyền ra lệnh khám xét chỗ ở:
– Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
– Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân; và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
– Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
– Khi tiến hành khám xét chỗ ở, nơi làm việc những người có mặt không được tự ý rời khỏi nơi đang bị khám, không được liên hệ, trao đổi với nhau; hoặc với những người khác cho đến khi khám xét xong.
– Không được khám xét chỗ ở vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp; nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.