Trong quá trình thực hiện lao động theo như giao kết, nếu người lao động làm việc có sai sót hoặc vi phạm thỏa thuận với người sử dụng lao động thì người lao động có thể sẽ phải bồi thường cho phía công ty. Tuy nhiên, có những trường hợp người lao động sẽ không phải bồi thường. Sau đây những trường hợp NLĐ không phải bồi thường thiệt hại cho công ty năm 2022.
Căn cứ pháp lý
Quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người lao động
Dưới góc độ lao động Điều 129 Bộ luật lao động hiện nay quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người lao động khi gây thiệt hại cho công ty như sau:
1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Bộ luật này.
2. Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.
Trường hợp NLĐ không phải bồi thường thiệt hại cho công ty năm 2022
Hai bên có thoả thuận người lao động không phải bồi thường cho công ty
Việc xảy ra là do sự việc bất khả kháng
Do vi phạm của công ty nên người lao động không may gây ra thiệt hại
Các trường hợp pháp luật hoặc nội quy công ty quy định
4 trường hợp người lao động phải bồi thường cho công ty
Vi phạm thỏa thuận về bí mật kinh doanh, công nghệ
Theo khoản 2 Điều 21 Bộ luật Lao động năm 2019, khi giao kết hợp đồng lao động, nếu công việc của người lao động có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, công nghệ của công ty thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về các nội dung liên quan đến việc bảo vệ bí mật đó.
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH, thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh, công nghệ có thể gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Danh mục bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
b) Phạm vi sử dụng bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
c) Thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
d) Phương thức bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
đ) Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động trong thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
e) Xử lý vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ.
Nếu người lao động vi phạm thỏa thuận, công ty có quyền xử lý vi phạm và yêu cầu người lao động bồi thường theo thỏa thuận
Mức bồi thường thiệt hại trong trường hợp này cũng phải căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt hại và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của người lao động.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Theo Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải đảm bảo có lý do luật định hoặc đã báo trước đúng thời hạn cho người sử dụng lao động biết.
Trường hợp nghỉ ngang, người lao động sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
Khi đó, người lao động sẽ phải bồi thường cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 40 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:
- Bồi thường nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
- Bồi thường thêm 01 khoản tiền lương theo hợp đồng lao động tương ứng với những ngày không báo trước.
- Hoàn trả chi phí đào tạo nếu trong quá trình làm việc được cử đi học nghề, đào tạo nghề từ kinh phí của người sử dụng lao động.
Ngoài việc phải bồi thường, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật cũng gặp phải thiệt thòi khi không được nhận trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp.
Làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của công ty
Theo khoản 1 Điều 129 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của công ty sẽ phải bồi thường như sau:
Trường hợp gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng:
- Chỉ cần bồi thường tối đa 03 tháng tiền lương. Số tiền này sẽ được khấu trừ hằng tháng từ tiền lương của người lao động sau khi đã
- đã nộp các khoản bảo hiểm bắt buộc và thuế thu nhập cá nhân nhưng tối đa không quá 30% lương/tháng.
Làm hư hỏng tài sản công ty do cố ý hoặc sơ suất nhưng với hậu quả nghiêm trọng hoặc có giá trị thiệt hại thực tế > 10 tháng lương tối thiểu vùng:
Người lao động bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của công ty.
Làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của công ty
Căn cứ khoản 2 Điều 129 Bộ luật Lao động năm 2019, nếu làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản hoặc tài sản khác do công ty giao cho hoặc làm tiêu hao vật tư quá định mức cho phép, người lao động có thể phải chịu trách nhiệm bồi thường.
Tùy từng trường hợp mà mức bồi thường sẽ khác nhau, thậm chí có trường hợp người lao động còn không cần bồi thường cho công ty.
- Có hợp hợp đồng trách nhiệm: Bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận.
- Do thiên tai, hỏa hoạn, thảm họa, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, sự kiện khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép: Không phải bồi thường.
- Trường hợp còn lại: Bồi thường một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động.
Video Luật sư X giải đáp thắc mắc về các trường hợp NLĐ phải bồi thường cho công ty
Mời bạn xem thêm:
- Các thông tin cần biết khi mua đất năm 2022
- Các bước tra cứu nhãn hiệu
- 5 sai lầm khi đăng ký nhãn hiệu năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Trường hợp NLĐ không phải bồi thường thiệt hại cho công ty năm 2022”. Nếu quý khách có nhu cầu đăng ký lại giấy khai sinh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự, Thủ tục tặng cho nhà đất, trích lục hộ tịch trực tuyến, đơn xin trích lục bản án ly hôn, hồ sơ xin trích lục bản đồ địa chính, … của chúng tôi; Luật sư X là đơn vị dịch vụ luật uy tin, tư vấn các vấn đề về luật trong và ngoài nước thông qua web luatsux, lsx, web nước ngoài Lsxlawfirm,..Mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 102 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về khấu trừ tiền lương như sau:
Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật này.
Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.
Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
Ngoài ra tại Điều 129 Bộ luật Lao động 2019 còn có quy định như sau:
Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Bộ luật này.
Tại Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Theo Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.