Trong lĩnh vực thương mại, có rất nhiều quan hệ xảy ra tranh chấp pháp lý. Để giải quyết tranh chấp thương mại, pháp luật đã quy định những cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp quan hệ trong thương mại. Nhiều người hiện nay khi xảy ra tranh chấp chưa nắm được trong thương mại quan hệ tranh chấp là gì và giải quyết những tranh chấp đó như thế nào? Do đó cần nắm được quy định về quan hệ tranh chấp trong thương mại hiện nay. Vậy, Trong thương mại quan hệ tranh chấp là gì? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
Trong thương mại quan hệ tranh chấp là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Luật Thương mại 2005 quy định: “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.“
Dựa vào khái niệm trên có thể hiểu tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn (bất đồng) giữa hai bên khi hợp tác với nhau về quyền và nghĩa vụ trong quá trình hoạt động kinh doanh thương mại.
Trong thương mại thường có những quan hệ bị tranh chấp được giải quyết theo quy định. Để có thể giải quyết những quan hệ tranh chấp này một cách nhanh và dễ dàng, cần nắm được quy định về giải quyết quan hệ tranh chấp trong thương mại. Theo Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định thì quan hệ tranh chấp trong kinh doanh thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án bao gồm:
– Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
– Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
– Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.
– Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
– Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Những hình thức giải quyết tranh chấp thương mại
Pháp luật đã quy định về những hình thức giải quyết tranh chấp thương mại, các bên có thể dựa vào đó để lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp phù hợp. Tại Điều 317 Luật Thương mại 2005 quy định về những hình thức giải quyết tranh chấp thương mại như sau:
“Điều 317. Hình thức giải quyết tranh chấp
1. Thương lượng giữa các bên.
2. Hoà giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hoà giải.
3. Giải quyết tại Trọng tài hoặc Toà án.
Thủ tục giải quyết tranh chấp trong thương mại tại Trọng tài, Toà án được tiến hành theo các thủ tục tố tụng của Trọng tài, Toà án do pháp luật quy định.“
Theo đó, có thể xác định được có 04 hình thức giải quyết tranh chấp thương mại như sau:
Thương lượng giữa các bên
Có thể hiểu hình thức giải quyết tranh chấp bằng thương lượng giữa các bên là một hình thức giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên sẽ tự nguyện bàn bạc, thỏa thuận với nhau, tự dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng quan điểm phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà không cần đến sự trợ giúp hay phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào.
Trong quá trình giải quyết tranh chấp bằng hình thức thương lượng hòa giải giữa các bên sẽ không có sự ràng buộc của pháp luật về trình tự, thủ tục giải quyết.
Kết quả của quá trình giải quyết tranh chấp này sẽ phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên.
Hòa giải
Hòa giải được hiểu là hình thức giải quyết tranh chấp thương mại giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hoà giải.
Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 22/2017/NĐ-CP quy định về khái niệm hòa giải thương mại như sau:
“Hòa giải thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại do các bên thỏa thuận và được hòa giải viên thương mại làm trung gian hòa giải hỗ trợ giải quyết tranh chấp theo quy định của Nghị định này.“
Các bên sẽ dựa vào nguyên tắc được pháp luật luật quy định để tiến hành hòa giải tranh chấp thương mại. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại được quy định tại Điều 4 Nghị định 22/2017/NĐ-CP cụ thể như sau:
– Các bên tranh chấp tham gia hòa giải hoàn toàn tự nguyện và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
– Các thông tin liên quan đến vụ việc hòa giải phải được giữ bí mật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác.
– Nội dung thỏa thuận hòa giải không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ, không xâm phạm quyền của bên thứ ba.
Bên cạnh đó, việc hòa giải ttranhchaaps thương mại phải đáp ứng được điều kiện pháp luật quy định. Đối với điều kiện giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại thì tại Điều 6 Nghị định 22/2017/NĐ-CP quy định: “Tranh chấp được giải quyết bằng hòa giải thương mại nếu các bên có thỏa thuận hòa giải. Các bên có thể thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng hòa giải trước, sau khi xảy ra tranh chấp hoặc tại bất cứ thời điểm nào của quá trình giải quyết tranh chấp.“
Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại
Các bên có thẻe lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp thương mại đó là giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại. Đối với quy định giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại thì tại khoản 1 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về hình thức giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại như sau:
“Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thoả thuận và được tiến hành theo quy định của Luật này.“
Theo đó, phương thức giải quyết tranh chấp này do các bên thoả thuận và được tiến hành theo quy định của Luật Trọng tài thương mại 2010.
Việc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại phải được thực hiện dựa trên nguyên tắc mà pháp luật đã quy định. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại được quy định tại Điều 4 Luật Trọng tài thương mại 2010 cụ thể như sau:
– Trọng tài viên phải tôn trọng thoả thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội.
– Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định của pháp luật.
– Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng trọng tài có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
– Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
– Phán quyết trọng tài là chung thẩm.
Bên canh đó, để được giải quyết tranh chấp bằng trong tài thương mại cần đáp ứng được các điều kiện luật định. Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại được quy định tại Điều 5 Luật Trọng tài thương mại 2010 cụ thể như sau:
– Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.
– Trường hợp một bên tham gia thoả thuận trọng tài là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi, thoả thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với người thừa kế hoặc người đại diện theo pháp luật của người đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
– Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Giải quyết tranh chấp bằng Tòa án
Cũng như các hình thức giải quyết tranh chấp khác. Để tiền hành giải quyết tranh chấp thương bài bằng Tòa án cần đảm bảo những nguyên tắc mà pháp luật đã quy định. Về nội dung giải quyết tranh chấp bằng Tòa án thì tại Chương II Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định rõ nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng Tòa án bao gồm:
– Tuân thủ pháp luật trong tố tụng dân sự
– Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
– Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự
– Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự
– Bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
– Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử vụ án dân sự, Thẩm phán giải quyết việc dân sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
– Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai
– Bảo đảm sự vô tư, khách quan trong tố tụng dân sự
– Bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm
– Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án
– Bảo đảm tranh tụng trong xét xử
Thời hiệu khởi kiện tranh chấp thương mại
Mỗi vấn đề tranh chấp đều có hiệu lực khởi kiện nhất định. Về nội dung thời hiệu khởi kiện tranh chấp thương mại thì tại Điều 319 Luật thương mại 2005 có quy định: “Thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại là hai năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp sau khi bị khiếu nại, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được thông báo về việc bị kiện tại Trọng tài hoặc Tòa án trong thời hạn chín tháng, kể từ ngày giao hàng.“
Như vậy, thời hiệu khởi kiện tranh chấp thương mại được quy định như trên.
Khuyến nghị
Khi đối diện các vướng mắc có nguy cơ thiệt hại về tài sản, tinh thần hiện hữu trước mắt, quý khách hàng hãy liên hệ ngay với Luật sư X để chúng tôi kịp thời đưa ra các biện pháp phù hợp, giúp quý khách giải quyết vấn đề thuận lợi.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Trong thương mại quan hệ tranh chấp là gì theo quy định năm 2023“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như mẫu sơ yếu lý lịch 2023. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 6 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định như sau:
“Điều 6. Toà án từ chối thụ lý trong trường hợp có thoả thuận trọng tài
Trong trường hợp các bên tranh chấp đã có thoả thuận trọng tài mà một bên khởi kiện tại Toà án thì Toà án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc thoả thuận trọng tài không thể thực hiện được”.
Theo đó, các bên tranh chấp đã có thoả thuận trọng tài mà một bên khởi kiện tại Toà án thì Toà án sẽ phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc thoả thuận trọng tài không thể thực hiện được.
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Luật Trọng tài thương mại 2010 như sau:
“Điều 16. Hình thức thoả thuận trọng tài
1. Thỏa thuận trọng tài có thể được xác lập dưới hình thức điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng.
2. Thoả thuận trọng tài phải được xác lập dưới dạng văn bản. Các hình thức thỏa thuận sau đây cũng được coi là xác lập dưới dạng văn bản:
a) Thoả thuận được xác lập qua trao đổi giữa các bên bằng telegram, fax, telex, thư điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
b) Thỏa thuận được xác lập thông qua trao đổi thông tin bằng văn bản giữa các bên;
c) Thỏa thuận được luật sư, công chứng viên hoặc tổ chức có thẩm quyền ghi chép lại bằng văn bản theo yêu cầu của các bên;
d) Trong giao dịch các bên có dẫn chiếu đến một văn bản có thể hiện thỏa thuận trọng tài như hợp đồng, chứng từ, điều lệ công ty và những tài liệu tương tự khác;
đ) Qua trao đổi về đơn kiện và bản tự bảo vệ mà trong đó thể hiện sự tồn tại của thoả thuận do một bên đưa ra và bên kia không phủ nhận.”
Như vậy, Thỏa thuận trọng tài có thể là điều khoản về giải quyết tranh chấp đã được ghi trong hợp đồng hoặc thỏa thuận riêng, có thể là một Phụ lục đính kèm tại thời điểm ký hợp đồng hoặc được các bên ký kết sau khi phát sinh tranh chấp với hình thức theo quy định nêu trên.